Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

21:00 | 24/03/2022

4,239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận vượt trội so với tư nhân; Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm; Nhiều nông dân phá bỏ vườn thanh long… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm
Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Giá vàng thế giới đảo chiều tăng mạnh, vàng trong nước đứng giá

Giá vàng trong phiên giao dịch ngày 24/3 đã có phiên biến động mạnh ở thị trường thế giới, trong khi vàng trong nước đứng yên.

Cụ thể, chôt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.945,97 USD/Ounce, vọt tăng mạnh 36 USD/Ounce so với cùng giờ sáng qua.

Ở thị trường trong nước, giá vàng SJC của công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 68,10 - 68,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23-3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 67,70 - 68,60 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch 23-3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 900.000 đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 68,20 - 69,05 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào, tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.

Doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận vượt trội so với tư nhân

Báo cáo tại hội nghị trực tuyến toàn quốc giữa Thủ tướng với doanh nghiệp nhà nước, tổ chức ngày 24/3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết đến đầu năm 2021, Việt Nam còn khoảng gần 500 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và gần 200 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.

Quy mô tài sản bình quân của một doanh nghiệp nhà nước là 6.095 tỷ đồng, cao gấp 18 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và gấp 139 lần doanh nghiệp dân doanh.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 của khối doanh nghiệp nhà nước là 10,46%; tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 là 4,87%, cao hơn khối doanh nghiệp ngoài nhà nước (1,26%).

Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Kế hoạch hành động của ngành thực hiện theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ ngành ngân hàng trong giai đoạn 2022-2023.

Đáng chú ý, NHNN dự kiến chỉ đạo các ngân hàng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm thêm lãi suất cho vay 0,5- 1% trong 2 năm 2022 và 2023, đặc biệt với các lĩnh vực ưu tiên.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm cũng được NHNN đưa ra giai đoạn này là triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, áp dụng đối với các khoản vay cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

30 ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được hỗ trợ chuyển đổi số

Chiều 24/3, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức Hội nghị đẩy mạnh Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số năm 2022.

Việt Nam có khoảng 870 ngàn doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%. Theo kế hoạch, năm 2022, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ tiếp tục lựa chọn các nền tảng số xuất sắc để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với mục tiêu sẽ có 30 ngàn doanh nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi số.

Người trồng dưa hấu lao đao vì giá xuống thấp

Hàng nghìn ha dưa hấu tại các địa phương trong tỉnh Gia Lai đang chịu cảnh được mùa, mất giá. Theo đó, giá dưa hấu giảm chỉ còn khoảng từ 2.000-3.000 đồng/kg khiến người trồng dưa lao đao.

Nhiều năm trước, dưa hấu tại Gia Lai được bán với giá từ 8.000-10.000 đồng/kg kéo thêm hàng trăm người từ các tỉnh miền Trung lên thuê đất trồng. Nhưng hai năm trở lại đây, giá dưa hấu ngày càng sụt giảm khiến người trồng điêu đứng vì không bù đủ vốn, thậm chí có những ruộng dưa để trắng ngoài đồng không thu hái vì giá quá thấp.

Nhiều nông dân phá bỏ vườn thanh long

Giá cả liên tục giảm sâu, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhiều hộ trồng thanh long ở tỉnh Bình Thuận và ĐBSCL đang nhổ bỏ loại cây từng giúp họ vươn lên làm giàu để tìm hướng đi mới.

Ông Huỳnh Cảnh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Thanh long Bình Thuận, cho rằng, việc người dân trồng thanh long có hướng chuyển đổi cây trồng là xu thế tất yếu để đa dạng hóa sản phẩm. Tuy nhiên, với tình hình hiện nay thì loại trái cây nào cũng khó khăn, chứ không riêng gì thanh long nên bà con không nên chuyển đổi một cách ồ ạt, mà phải xem loại cây thay thế có phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương không, có thị trường tiêu thụ chưa.

Việt Nam là một trong những nhà cung cấp cao su hàng đầu của Hàn Quốc

Dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2022, Hàn Quốc đã nhập khẩu 84,2 nghìn tấn cao su, trị giá 177,74 triệu USD, giảm 0,4% về lượng, nhưng tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Đặc biệt, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản là 5 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Hàn Quốc.

Cũng theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Hàn Quốc. Sau 2 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,22 nghìn tấn, trị giá 15,31 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Hàng không rục rịch tăng giá vé

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Hàng không rục rịch tăng giá vé

Hàng không rục rịch tăng giá vé; 524 doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2022; Xuất khẩu tôm sú sang Anh tăng gấp 6 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 02:00