Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/8: Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu rau quả Việt Nam

21:06 | 22/08/2024

637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu rau quả Việt Nam; Lãi suất gửi tiền kỳ hạn dài cán mốc 7,4%/năm; Giá cà phê lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/8.
Tin tức kinh tế ngày 22/8: Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu rau quả Việt Nam
Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu rau quả Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2503,12 USD/ounce, giảm 14,83 USD so với cùng thời điểm ngày 21/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/8.

Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu rau quả Việt Nam

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT), xuất khẩu rau quả trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt gần 4,6 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí là thị trường lớn nhất, với kim ngạch nhập khẩu rau quả từ Việt Nam đạt gần 2,5 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm, tăng 25% so với năm trước. Mỹ và Hàn Quốc cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với kim ngạch lần lượt đạt 189 triệu USD và 188 triệu USD, tăng 31% và 51% so với cùng kỳ năm 2023.

Đặc biệt, Thái Lan trước đây đứng thứ 6 sau Nhật Bản và Đài Loan, đã vươn lên vị trí thứ 4 trong danh sách các thị trường nhập khẩu rau quả từ Việt Nam. Trong 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Thái Lan đạt 123 triệu USD (khoảng 3.064 tỷ đồng), tăng 70% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là quốc gia có mức tăng trưởng mua nông sản Việt Nam mạnh nhất trong giai đoạn này.

Lãi suất gửi tiền kỳ hạn dài cán mốc 7,4%/năm

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố thông tin về diễn biến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng tháng 7/2024.

Theo đó, tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) bình quân của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 2,4%-3,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,4%-4,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 5,5%-6,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,9%-7,4%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.

Về lãi suất cho vay, lãi suất cho vay bình quân của NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở trong khoảng 6,9%-9,3%/năm.

Việt Nam chi gần 2,3 tỷ USD mua hạt điều trong 8 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 1,78 triệu tấn hạt điều thô với giá trị hơn 2,1 tỷ USD, tăng 2,5% về lượng và 0,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Tính từ đầu năm đến ngày 15/8, nước ta đã chi gần 2,3 tỷ USD để nhập khẩu khoảng 1,88 triệu tấn hạt điều thô, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

Sự phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu khiến ngành điều Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn. Đầu năm nay, giá hạt điều thô tăng mạnh, nhà cung cấp yêu cầu tăng giá hoặc hủy đơn hàng, gây ra tình trạng thiếu nguyên liệu nghiêm trọng cho các nhà máy sản xuất trong nước.

Giá cà phê lập kỷ lục mới

Khép lại phiên giao dịch ngày 21/8, hai mặt hàng cà phê cùng lập đỉnh mới, nối dài đà tăng sang phiên thứ 5 liên tiếp.

Cụ thể, giá cà phê Arabica tăng 0,3%, tiến sát mức giá cao nhất hai năm rưỡi đã ghi nhận vào giữa tháng 7; giá cà phê Robusta phá vỡ kỷ lục vừa hình thành ở phiên trước, tạo mức đỉnh lịch sử mới khi gần tiến tới mốc 5.000 USD/tấn.

Thị trường tiếp tục phản ứng với rủi ro thời tiết có thể ảnh hưởng đến triển vọng nguồn cung cà phê vụ 2025 -2026 của Brazil. Lo ngại sương giá trở lại vào cuối tháng 8 chưa qua, nông dân trồng cà phê tại Brazil lại đối mặt với tình trạng khô hạn tại các vườn trồng cà phê chính.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 01:01