Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

19:58 | 22/03/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc; Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt sau nửa năm “leo thang”; Xuất khẩu thủy sản nửa đầu tháng 3 giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.
Tin tức kinh tế ngày 22/3:
Cửa khẩu Đông Hưng (cầu Bắc Luân 2) - phía Việt Nam là cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) được Tổng cục Hải quan Trung Quốc nghiệm thu, trở thành địa điểm đủ điều kiện nhập khẩu lương thực.

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (22/3) giảm mạnh, với vàng giao ngay giảm 37,9 USD xuống còn 1.941,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 22/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,30 triệu đồng/lượng, quay đầu giảm 150 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,65 - 67,35 triệu đồng/lượng, giảm 150 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,65 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,50 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm lần lượt 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Hàn Quốc

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 5,08 nghìn tấn, trị giá 8,02 triệu USD, giảm 16,5% về lượng và giảm 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022; giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.576 USD/tấn, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2023 phần lớn đều giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là SVR 10 giảm 19,4%; SVR CV60 giảm 19%; SVR 20 giảm 18,6%…

TP HCM cấp gói tín dụng hơn 450.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp

Ngày 22/3, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM - cho biết, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp TP HCM phục hồi sản xuất, thành phố đã tổ chức kết nối ngân hàng - doanh nghiệp và đến nay có 20 ngân hàng đăng ký gói tín dụng ưu đãi với quy mô đạt hơn 450.000 tỷ đồng.

Các tiêu chí của gói tín dụng ưu đãi này là lãi suất cho vay hợp lý; cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 5 nhóm ngành lĩnh vực ưu tiên; cho vay ngoại tệ (theo quy định của Ngân hàng Nhà nước); cho vay hỗ trợ 2% lãi suất theo Nghị định 31 của Chính phủ; cho vay kích cầu đầu tư và hỗ trợ lãi suất của UBND TP HCM; cho vay lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị định 55 của Chính phủ; hỗ trợ dịch vụ, phí và hạn mức tín dụng gắn với cải cách hành chính…

Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt sau nửa năm “leo thang”

Ngày 22/3, theo số liệu NHNN cập nhật, lãi suất Việt Nam đồng bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã giảm mạnh 2,7%/năm khi kết thúc phiên giao dịch ngày 20/3.

Trước đó, từ cuối năm 2022 tới nay, lãi suất trên thị trường này liên tục được duy trì ở mức cao quanh 5 - 6,4%/năm, thậm chí được đẩy lên tới mức cao kỷ lục 7,56%/năm hồi đầu tháng 10/2022.

Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

Theo cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương, Hải quan Trung Quốc đã công bố danh sách các địa điểm đủ điều kiện để nhập khẩu mặt hàng lương thực theo quy định của thị trường này.

Trong đó, cửa khẩu Đông Hưng (cầu Bắc Luân 2), phía Việt Nam là cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) được nghiệm thu. Đây là cơ hội cho Việt Nam tiến hành xuất khẩu lương thực sang Quảng Tây (Trung Quốc).

Ở cửa khẩu Đông Hưng, lượng lương thực được làm thủ tục thông quan sang thị trường này đạt tối đa là 200 ngàn tấn/năm.

Xuất khẩu thủy sản nửa đầu tháng 3 giảm 23%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 3/2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 336,4 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/3, Việt Nam xuất khẩu mặt hàng thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 27% so với cùng kỳ năm 2022.

Thông tin công bố trên trang web của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) ngày 22/3, cơ quan này đánh giá quý đầu năm 2023 tình hình sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục trầm lắng, do lạm phát khiến nhu cầu nhập khẩu giảm và chi phí đầu vào cho sản xuất, xuất khẩu tăng cao.

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 21/3: Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng

Hạn mức tín dụng cho 34 doanh nghiệp xăng dầu còn 96.000 tỷ đồng; Xuất khẩu cao su giảm 21% trong nửa đầu tháng 3; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 87,800
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.100 ▼200K 87.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.010 ▼200K 87.810 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 ▼200K 87.120 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.120 ▼180K 80.620 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 ▼150K 66.080 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 ▼140K 59.920 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 ▼130K 57.290 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 ▼120K 53.770 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 ▼120K 51.570 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 ▼80K 36.720 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 ▼80K 33.110 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 ▼60K 29.160 ▼60K
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▼10K 8,840
Trang sức 99.9 8,630 ▼10K 8,830
NL 99.99 8,670 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▼10K 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,261.36 16,425.62 16,952.63
CAD 17,773.56 17,953.09 18,529.11
CHF 28,419.28 28,706.34 29,627.38
CNY 3,476.06 3,511.17 3,623.83
DKK - 3,615.69 3,754.16
EUR 26,767.29 27,037.67 28,235.08
GBP 31,994.34 32,317.51 33,354.41
HKD 3,176.87 3,208.96 3,311.92
INR - 300.24 312.25
JPY 159.84 161.45 169.13
KRW 15.80 17.56 19.05
KWD - 82,552.96 85,853.62
MYR - 5,749.84 5,875.27
NOK - 2,250.98 2,346.55
RUB - 246.08 272.41
SAR - 6,727.22 6,996.19
SEK - 2,305.50 2,403.39
SGD 18,672.58 18,861.19 19,466.35
THB 661.69 735.21 763.37
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,160.00 25,470.00
EUR 26,885.00 26,993.00 28,090.00
GBP 32,187.00 32,316.00 33,274.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,308.00
CHF 28,575.00 28,690.00 29,542.00
JPY 161.69 162.34 169.36
AUD 16,356.00 16,422.00 16,912.00
SGD 18,795.00 18,870.00 19,393.00
THB 729.00 732.00 763.00
CAD 17,889.00 17,961.00 18,473.00
NZD 14,844.00 15,333.00
KRW 17.51 19.24
Cập nhật: 06/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25470
AUD 16343 16443 17006
CAD 17914 18014 18565
CHF 28741 28771 29568
CNY 0 3520.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26981 27081 27961
GBP 32358 32408 33513
HKD 0 3280 0
JPY 162.63 163.13 169.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14929 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18781 18911 19643
THB 0 695.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 10:00