Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/11: Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

20:23 | 02/11/2023

7,719 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp; Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại; Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/11.
Tin tức kinh tế ngày 2/11:
Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng (Ảnh minh họa).

Giá vàng quay đầu tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1985,1 USD/ounce, tăng 6,54 USD so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70-70,75 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/11.

Thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm mạnh trong tháng 10

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10/2023, thị trường chứng khoán Việt Nam đóng cửa ở chỉ số VNIndex đạt 1.028,19 điểm, giảm 10,91% so với tháng 9 và tăng 2,10% so với cuối năm 2022; VNAllshare đạt 1.028,02 điểm, giảm 11,42% so với tháng 9, và tăng 5,91% so với cuối năm 2022; VN30 đạt 1.039,38 điểm, giảm 10,88% so với tháng 9 và tăng 3,40% so với cuối năm 2022.

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10/2023, thị trường chứng khoán Việt Nam đóng cửa ở chỉ số VNIndex đạt 1.028,19 điểm, giảm 10,91% so với tháng 9 và tăng 2,10% so với cuối năm 2022; VNAllshare đạt 1.028,02 điểm, giảm 11,42% so với tháng 9, và tăng 5,91% so với cuối năm 2022; VN30 đạt 1.039,38 điểm, giảm 10,88% so với tháng 9 và tăng 3,40% so với cuối năm 2022.

FED giữ nguyên lãi suất lần thứ 2 liên tiếp

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp thứ hai liên tiếp kết thúc ngày 1/11.

Nhóm ấn định lãi suất của FED đã nhất trí giữ lãi suất quỹ liên bang trong phạm vi mục tiêu từ 5,25% -5,5%, duy trì ở mức này kể từ tháng 7.

Đây là cuộc họp thứ hai liên tiếp mà Ủy ban Thị trường mở Liên bang chọn giữ nguyên lãi suất, sau chuỗi 11 lần tăng lãi suất, trong đó có 4 lần trong năm 2023, theo CNBC.

Quyết định giữ nguyên lãi suất của FED trong cuộc họp chính sách mới nhất khiến lãi suất cho vay duy trì ở mức cao nhất trong 22 năm.

Thu ngân sách đến hết tháng 10/2023 đạt 1,366 triệu tỷ đồng

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, thời gian qua Chính phủ đang thực hiện chính sách tài khóa mở rộng hay nói cách khác là thâm hụt, có nghĩa là giảm thuế nhưng vẫn tăng chi ngân sách.

Trong 3 năm vừa qua, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội và Chính phủ giảm thuế đối với các loại thuế cũng như tiền thuê đất. Năm 2021 giảm được 132.400 tỷ năm; 2022 giảm 233.000 tỷ; năm nay dự kiến khoảng 200.000 tỷ.

Đối với tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2023, đến ngày 30/10, thu ngân sách được 85%, tức 1,366 triệu tỷ đồng.

Doanh nghiệp gỗ có đơn hàng trở lại

Ông Trần Quốc Mạnh, Phó Chủ tịch Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đánh giá, thị trường thế giới giảm sút đã tác động tới tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, bước qua quý III/2023 thị trường đã có những tín hiệu tích cực.

Các đơn hàng xuất khẩu của mặt hàng gỗ và thủ công mỹ nghệ có dấu hiệu hồi phục. Có những doanh nghiệp đơn hàng đã đạt trên 50% công suất nhà máy và xu hướng này đang tăng lên dần. Đặc biệt, theo thông lệ hàng năm, quý IV/2023 và quý I/2024 sẽ là cao điểm của ngành xuất khẩu gỗ, do đó dự báo kim ngạch xuất khẩu sẽ hồi phục trở lại trong thời gian tới.

Nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng

Bộ Công Thương hôm nay (2/11) cho biết, một trong những điểm tích cực là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu trong tháng 10/2023 tiếp tục tăng.

Cụ thể, nhóm hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước tháng 10, ước đạt 26,09 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm tỷ trọng 89% tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này cho thấy những dấu hiệu phục hồi trong sản xuất công nghiệp.

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 1/11: Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp

Ngành sản xuất suy giảm tháng thứ hai liên tiếp; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bỏ xa Thái Lan; Nông, lâm, thủy sản xuất siêu 9,3 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 21:45