Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 20/7: Xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến

21:24 | 20/07/2024

596 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến; Nhu cầu điện toàn cầu đang tăng cao nhất trong 20 năm qua; Việt Nam chi gần 7,7 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.
Tin tức kinh tế ngày 20/7: Xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến
Xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2400,78 USD/ounce, giảm 25,92 USD so với cùng thời điểm ngày 19/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/7.

Xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 6/2024, xuất khẩu thủy sản thu về 4,4 tỷ USD, tăng nhẹ 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Về các mặt hàng trong ngành thuỷ sản, đến hết tháng 5/2024, tôm và cá tra chiếm tỷ trọng lớn, lên đến 53% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Cụ thể, xuất khẩu tôm đạt gần 1,18 tỷ USD, cá tra đạt 707,3 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, giá trị xuất khẩu tôm và cá tra chỉ tăng nhẹ, lần lượt 8,1% và 3,6%.

Đáng chú ý, trong bức tranh xuất khẩu thủy sản, xuất khẩu trứng cá tăng trưởng đột biến. Theo đó, tháng 5 vừa qua, doanh nghiệp Việt đã xuất khẩu khoảng 316 tấn trứng cá với giá 16,7 USD/kg (tương 417.000 đồng/kg), thu về 5,3 triệu USD. So với tháng cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu trứng cá tăng 831% về lượng và tăng đột biến 6.110% về giá trị.

Việt Nam chi gần 7,7 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 2 chiều giữa Việt Nam và EU 6 tháng năm 2024 đạt gần 32,39 tỷ USD, tăng 13,5% so với 6 tháng năm 2023

Trong đó, hàng hóa từ EU nhập khẩu vào Việt Nam đã đạt trên 7,69 tỷ USD trong 6 tháng năm 2024, tăng 7,71% so với 6 tháng năm 2023.

Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ EU 6 tháng qua là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt trên 1,75 tỷ USD, chiếm 22,76% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 29,93% so với 6 tháng năm 2023.

Hàng dệt may có thể bị Indonesia điều tra phòng vệ thương mại

Theo TTXVN, Chính phủ Indonesia đã có những tuyên bố cam kết bảo vệ ngành dệt may nước này cũng như sẽ cân nhắc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với một số ngành hàng khác như giày dép, hàng điện tử. Đại diện Thương vụ Việt Nam tại Indonesia dẫn lời Bộ trưởng Bộ Thương mại Indonesia Zulkifli Hasan, cho biết đã chấp thuận chính sách bảo vệ ngành dệt may. Theo đó sẽ có ít nhất 2 biện pháp áp dụng, gồm áp thuế chống bán phá giá và thuế tự vệ. Các mức thuế tự vệ có thể từ mức 100 - 200%.

Vì vậy, Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) khuyến cáo doanh nghiệp thường xuyên theo dõi thông tin, trao đổi với đối tác để nắm bắt thông tin sớm về khả năng bị điều tra phòng vệ thương mại mặt hàng xuất khẩu.

Nhu cầu điện toàn cầu đang tăng cao nhất trong 20 năm qua

Tăng trưởng kinh tế, nhu cầu làm mát cao hơn trong bối cảnh nắng nóng, sự gia tăng nhanh chóng của các trung tâm dữ liệu và điện khí hóa liên tục sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu điện toàn cầu lên một trong những tốc độ cao nhất trong 20 năm qua vào năm 2024 và 2025, theo cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA).

Trong khi đó, báo cáo cập nhật giữa năm của IEA cho thấy nhu cầu điện sẽ tăng khoảng 4% trên toàn cầu trong năm nay, cao hơn mức tăng trưởng 2,5% của năm ngoái.

Mức tăng trưởng dự kiến trong năm nay sẽ cao nhất kể từ năm 2007, không bao gồm sự phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 và Covid-19.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815 ▼5K
Trang sức 99.9 7,625 7,805 ▼5K
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 ▼100K 78,500 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 ▼100K 78,600 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,100 ▼150K 78,100 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,327 ▼99K 77,327 ▼99K
Nữ Trang 68% 50,763 ▼68K 53,263 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▼42K 32,721 ▼42K
Cập nhật: 04/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 04/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 16:00