Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 19/9: Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm

21:24 | 19/09/2023

5,023 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm; Bốn ngân hàng lớn giảm lãi suất huy động thấp nhất lịch sử; Nhập khẩu phân bón đạt mức cao nhất hơn 2 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/9.
Tin tức kinh tế ngày 19/9: Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm
Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.933,13 USD/ounce, tăng 9,03 USD so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,35-69,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,4-69,25 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đang suy giảm

Tại Diễn đàn Kinh tế - Xã hội thường niên năm 2023 diễn ra ngày 19/9, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ nhấn mạnh nền kinh tế đã đạt được những kết quả quan trọng trong thời gian qua, song bối cảnh hiện tại vẫn còn nhiều thách thức, khi nhiều động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế trong 8 tháng đầu năm 2023 đang có dấu hiệu chậm lại, thậm chí suy giảm và đang chịu áp lực rất lớn từ bên ngoài.

Chuyên gia kinh tế Đinh Trọng Thịnh cho rằng nếu Việt Nam thực hiện tốt tất cả các động lực tăng trưởng trong chặng cuối của năm 2023, tăng trưởng GDP có thể đạt 6,8%-7,4%, lạm phát nằm trong khoảng 3,5%-3,8%.

Nhập khẩu phân bón đạt mức cao nhất hơn 2 năm qua

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 8, Việt Nam nhập khẩu hơn 472.283 tấn phân bón, tương đương 159 triệu USD, tăng 54% về lượng và tăng 85% về giá trị so với tháng 7.

Lượng phân bón nhập khẩu tháng này đạt mức cao nhất trong vòng 2 hơn năm qua, kể từ tháng 7/2021.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, nhập khẩu phân bón đạt gần 2,5 triệu tấn, tương đương 833 triệu USD, tăng 13% về lượng nhưng giảm 19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Bốn ngân hàng lớn giảm lãi suất huy động thấp nhất lịch sử

Sau Agribank và Vietcombank, đến lượt BIDV và VietinBank tiếp tục giảm lãi suất huy động, đưa mặt bằng lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng Nhà nước về vùng thấp nhất lịch sử.

Dự báo làn sóng giảm lãi suất huy động mới sẽ tiếp tục lan rộng trong các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân thời gian tới. Hiện lãi suất huy động cao nhất trên thị trường hiện chỉ quanh 7% một năm và cũng không nhiều nhà băng sẵn sàng trả mức này

OECD hạ dự báo GDP của Việt Nam năm 2023 xuống 4,9%

Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam 2023, ông Alexander BÖHMER cho biết OECD có 38 thành viên trên toàn cầu. Đông Nam Á (Asean) là khu vực có sự phát triển năng động, có tầm ảnh hưởng lớn, trọng tâm của báo cáo của OECD đã đưa ra những dự báo tăng trưởng của khu vực này, trong đó ASEAN có mức tăng trưởng đạt 5,6% trong năm 2022. Dự báo mức tăng trưởng chung của ASEAN đạt 4,2% vào năm 2023 và tăng lên 4,7% vào năm 2024.

OECD dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm nay gặp khó khăn nên hạ xuống 4,9% và 5,9% vào năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 18/9: Xuất nhập khẩu được dự báo đã chạm đáy

Tin tức kinh tế ngày 18/9: Xuất nhập khẩu được dự báo đã chạm đáy

Xuất nhập khẩu được dự báo đã chạm đáy; Thêm nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động; Giá gạo xuất khẩu hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/9.

.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,144.39 16,307.46 16,831.46
CAD 17,781.30 17,960.91 18,538.04
CHF 28,510.09 28,798.07 29,723.42
CNY 3,404.62 3,439.01 3,550.05
DKK - 3,600.86 3,738.94
EUR 26,668.23 26,937.60 28,131.88
GBP 31,612.30 31,931.61 32,957.65
HKD 3,079.01 3,110.11 3,210.04
INR - 292.54 304.25
JPY 167.78 169.47 177.58
KRW 16.04 17.82 19.44
KWD - 80,442.00 83,662.12
MYR - 5,631.55 5,754.66
NOK - 2,271.69 2,368.26
RUB - 260.32 288.19
SAR - 6,540.45 6,802.27
SEK - 2,356.34 2,456.51
SGD 18,485.43 18,672.15 19,272.13
THB 648.63 720.70 748.33
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24450 24780
AUD 16370 16420 16922
CAD 18035 18085 18536
CHF 28974 29024 29578
CNY 0 3436.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27100 27150 27853
GBP 32179 32229 32886
HKD 0 3185 0
JPY 170.69 171.19 176.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18744 18794 19356
THB 0 693.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 15:00