Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm

21:37 | 17/10/2022

4,081 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm; Ngân hàng Nhà nước tăng biên độ tỷ giá VND/USD lên 5%; Xuất khẩu gạo 9 tháng tăng cả lượng và giá trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.
Tin tức kinh tế ngày 17/10: Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm
Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng nay giảm xuống còn 1.644,1 USD/ounce, giá vàng hợp đồng kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Comex trong phiên giao dịch cuối tuần đứng ở mức 1.648 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay đứng yên. Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý SJC ở khu vực Hà Nội đang là 65,9 triệu đồng/lượng mua vào và 66,92 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Ngân hàng Nhà nước tăng biên độ tỷ giá VND/USD lên 5%

Để chủ động thích ứng trước diễn biến khó lường của thị trường quốc tế và định hướng tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất của Fed và các ngân hàng trung ương trên thế giới, ngày 17/10, NHNN ban hành Quyết định số 1747 quy định về tỷ giá giao ngay giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép. Theo đó, biên độ tỷ giá giao ngay giữa VND và USD được điều chỉnh từ ±3% lên ±5%.

NHNN sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường, phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp để ổn định thị trường.

Cảnh báo lừa đảo xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc theo thị thực E7

Cục Quản lý lao động ngoài nước nhận được phản ánh về việc một số cá nhân, tổ chức không có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quảng cáo, mời chào người lao động nộp tiền tham gia các khóa học nghề, và thi tuyển để đi làm việc tại Hàn Quốc theo thị thực E7 không đúng quy định pháp luật của Việt Nam và của Hàn Quốc.

Cục Quản lý lao động ngoài nước đề nghị người lao động cảnh giác với các thông tin mời chào, lừa đảo nêu trên. Người lao động có nhu cầu đi làm việc tại Hàn Quốc trong các ngành nghề kỹ thuật thị thực E7 (công nghệ, cơ khí, điện, điện tử, hàn,…) cần liên hệ trực tiếp với các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tiếp tục tăng

Theo Thương vụ Việt Nam tại Lào, trong 9 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam-Lào đạt 1,22 tỷ USD, tăng 29% (khoảng 947 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Lào đạt 465,7 triệu USD, tăng 4,1% so cùng kỳ; nhập khẩu hàng hóa từ Lào về Việt Nam đạt 755,8 triệu USD, tăng 51,3% so cùng kỳ.

Theo Thương vụ Việt Nam tại Lào, với tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại giữa hai nước Việt Nam và Lào như hiện nay, dự kiến tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước trong năm 2022 sẽ đạt khoảng 1,6 tỷ USD, tăng khoảng 20% so với năm 2021.

Xuất khẩu gạo 9 tháng tăng cả lượng và giá trị

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9 cả nước xuất khẩu 583.203 tấn gạo, tương đương 275,3 triệu USD, giá trung bình 472 USD/tấn, giảm gần 19% cả về lượng và kim ngạch, giảm nhẹ 0,2% về giá so với tháng 8. Còn so với tháng 9/2021 cũng giảm 1,6% về lượng, giảm 6% kim ngạch và giảm 4,4% về giá.

Tính chung cả 9 tháng năm 2022 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 5,37 triệu tấn, tương đương gần 2,61 tỷ USD, tăng 17,7% về khối lượng, tăng gần 8% về kim ngạch so với 9 tháng năm 2021, giá trung bình đạt 484,9 USD/tấn, giảm 8,4%.

Doanh nghiệp FDI giải ngân vốn cao nhất trong 5 năm

Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, tổng vốn FDI đăng ký đổ vào Việt Nam trong 9 tháng vừa qua chỉ đạt 7,12 tỉ đô la Mỹ, giảm đến 43% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, cùng khoảng thời gian nêu trên, vốn thực hiện của nhà đầu tư nước ngoài ước đạt 15,4 tỉ đô la, tăng đến 16,2% so với cùng kỳ năm 2021. Tức số vốn giai ngân cao hơn gấp đôi so với vốn cam kết của các dự án mới.

Theo đánh giá của cơ quan thống kê, đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong kỳ 9 tháng của 5 năm vừa qua.

Tin tức kinh tế ngày 16/10: Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 16/10: Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu

Petrolimex kiến nghị giảm số lượng đầu mối, phân phối xăng dầu; Đẩy mạnh xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém; Giá xăng kỳ tới có thể tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,700 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 84,600 ▲500K 84,900 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲1000K 86,200 ▲500K
Cập nhật: 21/11/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
TPHCM - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Hà Nội - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Miền Tây - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.600 ▲600K 85.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲1000K 86.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.500 ▲600K 85.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.420 ▲600K 85.220 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.550 ▲600K 84.550 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.740 ▲550K 78.240 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.730 ▲450K 64.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.750 ▲400K 58.150 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.200 ▲390K 55.600 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.780 ▲360K 52.180 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.650 ▲350K 50.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.240 ▲250K 35.640 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.740 ▲230K 32.140 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.900 ▲200K 28.300 ▲200K
Cập nhật: 21/11/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▲60K 8,590 ▲60K
Trang sức 99.9 8,370 ▲60K 8,580 ▲60K
NL 99.99 8,440 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▲60K 8,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲70K 8,620 ▲50K
Cập nhật: 21/11/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,131.93 16,294.87 16,817.61
CAD 17,736.53 17,915.69 18,490.41
CHF 28,053.88 28,337.26 29,246.30
CNY 3,419.09 3,453.63 3,564.42
DKK - 3,527.97 3,663.07
EUR 26,121.19 26,385.04 27,553.41
GBP 31,339.98 31,656.54 32,672.07
HKD 3,183.18 3,215.33 3,318.48
INR - 300.37 312.38
JPY 158.28 159.87 167.48
KRW 15.71 17.46 18.94
KWD - 82,571.01 85,871.97
MYR - 5,628.58 5,751.34
NOK - 2,252.21 2,347.82
RUB - 240.71 266.47
SAR - 6,752.25 7,000.42
SEK - 2,260.53 2,356.50
SGD 18,459.42 18,645.88 19,244.03
THB 649.01 721.12 748.74
USD 25,170.00 25,200.00 25,504.00
Cập nhật: 21/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,204.00 25,504.00
EUR 26,247.00 26,352.00 27,441.00
GBP 31,518.00 31,645.00 32,595.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,313.00
CHF 28,195.00 28,308.00 29,160.00
JPY 160.00 160.64 167.52
AUD 16,228.00 16,293.00 16,782.00
SGD 18,579.00 18,654.00 19,167.00
THB 715.00 718.00 748.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,425.00
NZD 14,684.00 15,171.00
KRW 17.41 19.11
Cập nhật: 21/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25504
AUD 16209 16309 16876
CAD 17846 17946 18501
CHF 28391 28421 29225
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26355 26455 27330
GBP 31654 31704 32822
HKD 0 3266 0
JPY 161.24 161.74 168.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14719 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18556 18686 19413
THB 0 678 0
TWD 0 779 0
XAU 8370000 8370000 8620000
XBJ 8000000 8000000 8620000
Cập nhật: 21/11/2024 14:45