Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng

20:53 | 01/12/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng; Chỉ số PMI ngành sản xuất sụt giảm thấp nhất trong 5 tháng; Ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng
Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng (Ảnh minh họa).

Giá vàng giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2041,74 USD/ounce, giảm 1,6 USD so với cùng thời điểm ngày 30/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,4-73,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,4-73,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/11.

Việt Nam xuất siêu gần 26 tỷ USD sau 11 tháng

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 11, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 60,88 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 619,17 tỷ USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa 11 tháng năm 2023 ước tính xuất siêu 25,83 tỷ USD.

Một trong những điểm tích cực trong tháng 11 là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất tiếp tục tăng so với tháng trước: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,6 tỷ USD, tăng 0,9%; chất dẻo đạt 1,1 tỷ USD, tăng 21,1%; sản phẩm hóa chất đạt 750 triệu USD, tăng 15,9%.

Chỉ số PMI ngành sản xuất sụt giảm thấp nhất trong 5 tháng

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam của Standard & Poor’s Global (S&P Global) - nhà cung cấp chỉ số và nguồn dữ liệu về xếp hạng tín dụng độc lập quốc tế vừa công bố ghi nhận đạt 47,3 điểm trong tháng 11/2023. Đây cũng là mức điểm thấp nhất trong 5 tháng gần đây, cho thấy các điều kiện kinh doanh trong ngành sản xuất vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi.

Theo S&P Global, các nhà sản xuất có số lượng đơn đặt hàng mới giảm trở lại trong tháng 11, từ đó kết thúc thời kỳ tăng kéo dài liên tiếp trong 3 tháng qua. Tốc độ giảm là mạnh và đáng kể nhất kể từ tháng 5/2023.

Ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động

Các ngân hàng trong nhóm Big 4 và một số ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân vừa giảm thêm lãi suất huy động. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng đã về mức thấp nhất lịch sử là 4,8%/năm.

Đây là mức lãi suất được cho là thấp nhất từ trước đến nay. Nhưng ngay cả khi lãi suất tiền gửi liên tiếp dò đáy và đã rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây thì người dân vẫn tranh thủ gửi tiền.

Theo số liệu thống kê mới nhất do Ngân hàng Nhà nước công bố, tăng trưởng huy động vốn tính đến cuối tháng 9/2023 đạt 7,28% so với cuối năm 2022 - tương đương với mức tăng 11% so với cùng kỳ. Trong số đó, tiền gửi của dân cư ghi nhận tăng 14,4% so với cùng kỳ - mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2017.

Xuất khẩu thủy sản tháng 11 tăng 6%

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), kết thúc tháng 11/2023, ước tính kim ngạch xuất khẩu (XK) thủy sản của Việt Nam đạt 8,27 tỷ USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 11/2023, XK tăng 6% so với tháng 11/2022, đạt gần 840 triệu USD.

Trừ nhuyễn thể có vỏ vẫn thấp hơn so với cùng kỳ, XK các sản phẩm chính trong tháng 11/2023 đều cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó tôm tăng 4%, cá ngừ tăng 26%, cá tra tăng 12%, mực, bạch tuộc tăng 3%, cá biển khác tăng 4%...

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh

Xuất khẩu nông sản phục hồi mạnh; NHNN tiếp tục nới room tín dụng cho các nhà băng; Gạo ST25 lần thứ 2 đạt giải gạo ngon nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 ▲2350K 84,350 ▲1350K
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 ▲2350K 84,250 ▲1350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 86,000 ▲500K
Cập nhật: 08/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 ▲900K 85.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 86.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 ▲900K 84.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 ▲900K 84.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 ▲890K 83.360 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 ▲830K 77.140 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 ▲680K 63.230 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 ▲610K 57.340 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 ▲590K 54.820 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 ▲550K 51.450 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 ▲530K 49.350 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 ▲380K 35.140 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 ▲340K 31.690 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 ▲290K 27.900 ▲290K
Cập nhật: 08/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 ▲230K 8,540 ▲150K
Trang sức 99.9 8,230 ▲230K 8,530 ▲150K
NL 99.99 8,230 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 ▲230K 8,600 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 ▲230K 8,600 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 ▲230K 8,550 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,600 ▲50K
Cập nhật: 08/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 08/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 08/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 08/11/2024 21:00