Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 11/10: Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD

21:07 | 11/10/2023

5,965 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD; 4 ngân hàng lớn đồng loạt hạ lãi tiết kiệm xuống thấp kỷ lục; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD
Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đi ngang, trong nước tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.861,15 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,05-69,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,85-69,75 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh

Chiều 11/10, liên bộ Công Thương - Tài chính thực hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo chu kỳ. Theo đó, các mặt hàng xăng, dầu đều đồng loạt giảm mạnh.

Cụ thể, giá xăng RON 92 được điều chỉnh giảm 1.595 đồng/lít; RON 95 giảm 1.798 đồng/lít; dầu diezen giảm 1.184 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.352 đồng/lít; dầu mazut giảm 1.214 đồng/kg.

Kỳ điều chỉnh lần này, liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định không trích lập và Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu. Đồng thời, tiếp tục không chi Quỹ BOG với 2 mặt hàng xăng và dầu mazut; ngừng chi Quỹ BOG với mặt hàng dầu diêzen và dầu hỏa.

4 ngân hàng lớn đồng loạt hạ lãi tiết kiệm xuống thấp kỷ lục

Sau Vietcombank, ngày 11/10, ba ngân hàng quốc doanh còn lại là Agribank, BIDV và VietinBank cũng đồng loạt giảm lãi tiết kiệm ở mức 0,2 điểm % mỗi kỳ hạn, đưa lãi suất cao nhất xuống còn 5,3%/năm.

Big 4 ngân hàng đều đã giảm lãi suất huy động cao nhất xuống mức thấp lịch sử, thấp hơn cả giai đoạn Covid-19. Giai đoạn từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022, mức lãi huy động thấp nhất ở 4 đơn vị này là 5,5%/năm.

Lãi suất của 4 ngân hàng gần như tương đương nhau, có một số khác biệt ở hình thức gửi tiết kiệm online song không quá lớn.

Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,2 - 3,6%

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá họp bàn phương án điều hành giá cuối năm, diễn ra ngày 11/10, Bộ Tài chính dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%.

Theo đó, trên cơ sở mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm ở mức 4,5%, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát. Kịch bản 1, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,2% so với năm 2022; kịch bản 2 ở mức cao hơn, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,6% so với năm 2022.

Với các kịch bản trên, Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2 - 3,6%. Trong khi đó, Tổng cục thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,3%-3,6%. Ngân hàng Nhà nước cũng dự báo lạm phát bình quân năm 2023 tăng trong khoảng ở mức 3,4% (cộng trừ 0,3%).

Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất được Tổng cục Hải quan công bố chiều ngày 10/10, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 9/2023 đạt 59,16 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 30,68 tỷ USD, giảm 6,3% so với tháng 8/2023.

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong tháng 9 ghi nhận con số 28,48 tỷ USD, giảm 2,9% so với tháng trước. Hết tháng 9, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 237,33 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ 2022.

Như vậy, hết tháng 9, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 496,3 tỷ USD. Cán cân thương mại đạt thặng dư 21,64 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá; Việt Nam chi 2,73 tỷ USD nhập khẩu hạt điều; Chứng khoán tăng 3 phiên liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 12/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 12/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 12/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 05:00