Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

21:00 | 10/03/2023

4,672 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thanh long vào các thị trường chủ lực giảm mạnh; Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN; Tiếp tục tạm dừng tuyển lao động sang Hàn Quốc đối với 4 tỉnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.
Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN
Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ, với giá giao ngay tăng 17 USD lên mức 1.830,8 USD/ounce.

Rạng sáng hôm nay, giá vàng trong nước biến động nhẹ và giao dịch quanh 66,5 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 65,85 triệu đồng/lượng mua vào và 66,57 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào với mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 65,85 triệu đồng/lượng mua vào và 66,55 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu thanh long vào các thị trường chủ lực giảm mạnh

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng đầu năm 2023, thanh long Việt Nam xuất khẩu qua hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch đạt trên 47 triệu đô la Mỹ, giảm 48,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với trên 37 triệu đô la Mỹ, giảm 52,9% so với cùng kỳ.

Riêng đối với thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc - hai thị trường xảy ra những “lùm xùm” trong vấn đề bản quyền xuất khẩu giữa các doanh nghiệp trong nước - tổng kim ngạch xuất khẩu sang đây trong tháng đầu năm 2023 đạt 967.000 đô la Mỹ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 694.000 đô la Mỹ, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm ngoái; sang Nhật Bản đạt 273.000 đô la Mỹ, giảm 35,4% so với cùng kỳ.

Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

Theo Bộ Công Thương, thị trường ô tô trong nước vài năm gần đây tăng trưởng tốt hơn kỳ vọng. Với tốc độ tăng trưởng ổn định của thị trường xe con dưới 9 chỗ như hiện nay (trung bình 20-30%/năm), Việt Nam đã vượt qua Philippines trở thành thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 trong ASEAN (sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia).

Bộ Công Thương cho biết, tại Việt Nam xu thế ô tô hóa dự báo sẽ diễn ra trong thời gian tới do GDP bình quân đầu người đã vượt mức 4.000 USD và số xe trung bình trên 1.000 dân đã đạt khoảng 50 xe (mặc dù vẫn thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan (280 xe/1.000 dân), Malaysia (542 xe/1.000 dân)...

Nhu cầu đồng USD tăng mạnh

Nhu cầu đồng USD trên thị trường phái sinh tiền tệ đã tăng trong ngày 10/3 lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 12/2022, sau khi cổ phiếu của các ngân hàng Mỹ sụt giảm, gây ra làn sóng lo ngại rủi ro của các nhà đầu tư.

Mức chênh lệch hoán đổi tiền tệ chéo giữa đồng euro/USD trong ba tháng được giao dịch ở mức âm 17 điểm cơ bản, mức cao nhất kể từ ngày 14/12, phản ánh sự gia tăng nhu cầu đối với tiền mặt. Mức chênh lệch này trong lần giao dịch gần nhất ở mức âm 14 điểm cơ bản.

Chỉ số của các ngân hàng châu Âu (.SX7P) đang hướng tới mức giảm trong một ngày lớn nhất kể từ tháng 6/2022, khi cổ phiếu của các ngân hàng lớn nhất trong khu vực giảm xuống, “nối gót’ đà giảm mạnh của các ngân hàng trên phố Wall hôm 9/3.

Tiếp tục tạm dừng tuyển lao động sang Hàn Quốc đối với 4 tỉnh

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa thông báo tiếp tục tạm dừng tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài (EPS) đợt 1 đối với 8 huyện, thị xã, thành phố của 4 tỉnh, do vẫn không giảm được tỷ lệ lao động hết hạn hợp đồng không về nước.

Các địa phương bị tạm dừng gồm có: Huyện Nghi Xuân, huyện Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh); thành phố Chí Linh (Hải Dương); thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An); huyện Đông Sơn, huyện Hoằng Hóa (Thanh Hóa). Trước đó, trong năm 2022, cũng 8 địa phương của 4 tỉnh này đã bị dừng tuyển chọn lao động sang Hàn Quốc.

Khởi công xây dựng nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu công suất 70.000 tấn nguyên liệu/năm

Ngày 10/3, Công ty Cổ phần Tập đoàn Xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu đã tổ chức lễ khởi công xây dựng dự án Nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu Chánh Thu Đắk Lắk, tại thôn Nam Kỳ, xã Ea Drơng, huyện Cư M'gar.

Đây là dự án nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu lớn nhất tỉnh Đắk Lắk, có công suất 70.000 tấn nguyên liệu/năm, tổng số vốn đầu tư hơn 470 tỷ đồng, dự kiến thi công trong thời gian 18 tháng.

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán; Hơn 500 doanh nghiệp đạt chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao; Chính phủ yêu cầu nghiên cứu giảm lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 07:00