Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tiếp tục giảm sâu

07:00 | 01/11/2019

338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng dầu tiếp tục giảm sâu; Huy động thành công 4.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ; Chống chuyển giá, ngành thuế kiến nghị xử lý gần 10.300 tỷ đồng và Bộ Công Thương cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô qua mạng từ 1/11 là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.    
tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sauTin kinh tế ngày 30/10: Giá xăng có thể giảm tiếp 300 đồng/lít
tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sauTin tức kinh tế ngày 29/10: Công ty nào nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm suýt tuồn sang Mỹ?
tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sauTin tức kinh tế ngày 28/10: Asanzo được xác định có 4 dấu hiệu vi phạm

Giá xăng dầu tiếp tục giảm sâu

Ngày 30/10, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm mạnh các mặt hàng xăng dầu thông dụng trên thị trường từ 121-350 đồng/lít.

tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sau
Giá xăng dầu tiếp tục giảm sâu

Theo đó, giá các mặt hàng xăng dầu trong nước được điều chỉnh giảm từ 121-350 đồng/lít. Quỹ bình ổn giá xăng dầu có sự tăng trưởng tích lũy phục vụ công tác bình ổn giám xăng dầu các tháng cuối năm, dịp Tết Nguyên đán. Đồng thời tiếp tục duy trì mức chênh lệnh giữa xăng sinh học và xăng khoáng để khuyến khích người dân sử dụng nhiên liệu sinh học, bảo vệ môi trường.

Cụ thể, giữ nguyên mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng E5 RON 92 ở mức 100 đồng/lít, mức trích lập xăng RON 95 là 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức trích lập 200 đồng/lít, dầu mazut trích lập 700 đồng/kg (kỳ trước trích lập E5 RON 92 ở mức 100 đồng/lít, mặt hàng dầu còn lại xuống mức 300 đồng/lít. trích lập dầu mazut lên 900 đồng/kg).

Trong kỳ điều chỉnh giá này, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định không chi Quỹ bình ổn xăng dầu đối với tất cả cả loại xăng dầu thông thường trên thị trường.

Sau khi thực hiện việc trích lập, ngừng chi sử dụng Quỹ bình ổn các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Xăng E5 RON 92 giảm 218 đồng/lít; xăng RON 95-III giảm 350 đồng/lít; dầu diesel giảm 166 đồng/lít; dầu hỏa giảm 121 đồng/lít; dầu mazut 180 CST 3.5S giảm 299 đồng/kg.

Mức giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu cụ thể như sau: Xăng E5 RON 92 không cao hơn 19.252 đồng/lít; xăng RON 95-III không cao hơn 20.445 đồng/lít; dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.057 đồng/lít; dầu hỏa không cao hơn 15.137 đồng/lít; dầu mazut 180 CST 3.5S không cao hơn 12.517 đồng/kg.

Đáng chú ý, trong ngày 01/11/2019, sẽ diễn ra chương trình khuyến mại siêu khủng, lần đầu tiên tại Việt Nam, dùng ví điện tử MoMo thanh toán khi đổ xăng của Tổng công ty Dầu Việt Nam - CTCP (PVOIL) sẽ được nhận hoàn tiền đến 50% (không quá 30.000 đồng, tương đương khoảng 1,5 lít xăng).

Huy động thành công 4.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ

Tổng khối lượng trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước (KBNN) phát hành là 4.000 tỷ đồng đều được huy động hết trong phiên đấu thầu diễn ra ngày 30/10.

tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sau
Huy động thành công 4000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, tổng khối lượng phát hành tại ba kỳ hạn; trong đó trái phiếu kỳ hạn 10 năm và 15 năm cùng có khối lượng gọi thầu 1.500 tỷ đồng, số còn lại dành cho trái phiếu kỳ hạn 20 năm.

Khối lượng phát hành tại các kỳ hạn trên đều được huy động hết, trong đó lãi suất trúng thầu tăng nhẹ tại kỳ hạn 10 năm và 15 năm, giảm tại kỳ hạn 20 năm so với phiên liền trước đó.

Lãi suất trúng thầu của trái phiếu chính phủ ba kỳ hạn này từ đầu năm đến nay tăng tại một vài thời điểm, nhưng nhìn chung giảm dần so với đầu năm 2019.

Tại kỳ hạn 20 năm, lãi suất trúng thầu đã giảm 1,28%/năm so với hồi đầu năm nay; kỳ hạn 10 năm và 15 năm giảm tương ứng 1,52%/năm và 1,54%/năm.

Như vậy, kể từ đầu năm 2019 đến nay, KBNN huy động được hơn 174.181 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thông qua hình thức đấu thầu tại HNX, đạt 70% kế hoạch phát hành năm.

Chống chuyển giá, ngành thuế kiến nghị xử lý gần 10.300 tỷ đồng

Trong 10 tháng năm 2019, ngành thuế đã thanh tra 417 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, kiến nghị xử lý qua thanh tra gần 10.300 tỷ đồng.

Theo Tổng cục Thuế, tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế 10 tháng năm 2019 do cơ quan thuế quản lý ước đạt 1.031.723 tỷ đồng, bằng 88,3% so với dự toán pháp lệnh, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2018.

Tính đến cuối tháng 10/2019, hệ thống quản lý thuế ghi nhận có 751.917 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh, tăng 54.322 doanh nghiệp so với thời điểm cuối năm 2018.

Cơ quan thuế các cấp đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu được 27.667 tỷ đồng nợ thuế, bằng 71,4% nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2018, tăng 0,4%; trong đó thu bằng biện pháp quản lý nợ là 17.653 tỷ đồng; thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 10.014 tỷ đồng.

Số tiền nợ thuế tính đến cuối tháng 10/2019 là 83.392 tỷ đồng, giảm 3% (tương đương giảm 2.617 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tiền nợ thuế có khả năng thu là 43.543 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,2% tổng số tiền nợ thuế, giảm 12,3% (6.109 tỷ đồng); tiền nợ thuế không còn khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự…) là 39.848 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,8% tổng tiền thuế nợ, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Từ đầu năm, ngành thuế cũng đã thực hiện 71.323 cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; kiểm tra 394.523 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra ước đạt hơn 43.700 tỷ đồng. Trong đó, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là hơn 11.800 tỷ đồng; giảm khấu trừ gần 2.000 tỷ đồng; giảm lỗ gần 30.000 tỷ đồng.

Đặc biệt, ngành thuế đã thanh tra 417 doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết, kiến nghị xử lý qua thanh tra gần 10.300 tỷ đồng.

Những tháng cuối năm, ngành thuế tiếp tục triển khai quyết liệt việc quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; đánh giá, phân loại các khoản nợ thuế đầy đủ theo quy định.

Bộ Công Thương cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô qua mạng từ 1/11

Từ 1/11, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) bắt đầu thực hiện tiếp nhận hồ sơ trực tuyến đối với các thủ tục kinh doanh nhập khẩu ô tô thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) bắt đầu thực hiện cung cấp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

tin kinh te ngay 3110 gia xang dau tiep tuc giam sau
Bộ Công thương sẽ cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô qua mạng từ 1/11

Thông tin từ Bộ Công Thương, từ ngày 1/10, Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ //online.moit.gov.vn đã cung cấp dịch vụ ở mức độ 3 đối các nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Từ 1/11, đơn vị này sẽ đưa thêm 6 nhóm thủ tục hành chính vào cung cấp. Cụ thể, các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô; Cấp đổi giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô; Cấp lại giấy phép kinh doanh nhập khẩu ô tô.

Ngoài các thủ tục xuất nhập khẩu ô tô, có 3 nhóm thủ tục nữa được thực hiện trực tuyến là: Cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam; Cấp lại, sửa đổi bổ sung giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cũng cho biết, từ 1/11/2019, cơ quan này bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đối với các thủ tục nói trên tại địa chỉ //online.moit.gov.vn và sẽ không tiếp nhận hồ sơ giấy với các thủ tục hành chính này.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 17:00