Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tìm giải pháp cứu ngành sản xuất ô tô

17:39 | 15/03/2017

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, các Bộ, ngành liên quan tập trung nghiên cứu tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, phát triển ngành công nghiệp ô tô.
tim giai phap cuu nganh san xuat o to
Ảnh minh họa.

Thời gian vừa qua, ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam đã tiếp tục phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đã có thêm nhiều sản phẩm ô tô, mẫu mã ngày càng đa dạng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; đã sản xuất được những sản phẩm có tiêu chuẩn quốc tế. Ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất, lắp ráp ô tô đã đạt được những kết quả phát triển bước đầu quan trọng, cung cấp được một số phụ tùng, linh kiện, thiết bị đáp ứng một phần nhu cầu cho sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước và đã có một số sản phẩm xuất khẩu.

Tuy nhiên, ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức như tỷ lệ nội địa hóa còn thấp; giá thành sản xuất, lắp ráp ô tô còn cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực…

Dự báo Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn "ô tô hóa" trong thời gian tới, đây là cơ hội cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô của nước ta, góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức không nhỏ đối với hệ thống hạ tầng giao thông và môi trường của Việt Nam.

Từ thực tế trên, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp, cơ chế, chính sách đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Chiến lược Quy hoạch phát triển ngành ô tô Việt Nam; đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; tiếp tục đề xuất Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, nhất là đối với các nhà đầu tư lớn, doanh nghiệp đầu tàu.

Yêu cầu Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thành lập Tổ công tác liên ngành đánh giá toàn diện thị trường ôtô Việt Nam trong mối tương quan với thị trường khu vực và thế giới, tập trung vào đánh giá cơ hội, khó khăn và thách thức đối với ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô Việt Nam từ thời điểm năm 2018 trở đi (đặc biệt là khi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA giảm về 0% đối với xe ô tô nguyên chiếc); dự báo cung cầu ô tô trong nước và khu vực; đánh giá năng lực thực tế, tiềm năng phát triển sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong nước với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khi Việt Nam tiếp tục mở cửa thị trường và thực hiện giảm thuế nhập khẩu đối với xe ô tô nguyên chiếc theo các cam kết quốc tế; làm việc cụ thể với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước để xác định rõ kế hoạch phát triển sản xuất của từng doanh nghiệp trong giai đoạn 2018-2020; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp.

Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương khẩn trương soạn thảo Nghị định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô; Nghiên cứu khả năng áp dụng biện pháp tự vệ thương mại khi xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu gia tăng đột biến và ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất trong nước; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ…

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tăng cường quản lý chặt chẽ trị giá tính thuế, xuất xứ xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu (nhất là việc đáp ứng các tiêu chí xuất xứ của ASEAN) nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế, chống gian lận thương mại và cam kết quốc tế; Nghiên cứu đánh giá lại mức thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí trước bạ đối với xe ô tô bán tải (pick-up) để đề xuất báo cáo Chính phủ và Quốc hội kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thực tế và mục đích sử dụng của loại xe này.

Bộ Tài chính rà soát và nghiên cứu báo cáo Chính phủ xem xét sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi MFN đối với linh kiện, phụ tùng ô tô phù hợp với định hướng của Chính phủ về khuyến khích phát triển sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô quan trọng mà trong nước có thể sản xuất được, có tính đến mối tương quan với việc giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc theo cam kết quốc tế; rà soát các chính sách thuế đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, không để lợi dụng, gian lận thương mại.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao các Bộ Công Thương, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng các hàng rào kỹ thuật phù hợp quy định của pháp luật và cam kết quốc tế để tăng cường quản lý đối với xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu, bảo đảm không để xe ô tô có chất lượng kém được nhập khẩu vào Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước; đơn giản hóa các thủ tục kiểm định xe ô tô đưa vào lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô; đồng thời bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng.

Bảo Quân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,100 ▲600K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 81,000 ▲600K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲60K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 8,010 ▲60K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,085 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲60K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲60K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲60K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25182 25182 25502
AUD 16211 16311 16874
CAD 17820 17920 18472
CHF 28313 28343 29136
CNY 0 3481.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26483 26583 27456
GBP 31824 31874 32976
HKD 0 3240 0
JPY 160.66 161.16 167.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14835 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18576 18706 19427
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 23:45