Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?

08:25 | 23/02/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
“Tôi làm việc xuyên suốt thời gian qua. Bản thân tôi từ 28 âm lịch đến 5h18 phút ngày 5 âm lịch”, ông Dương Ngọc Minh chia sẻ với cổ đông về cường độ làm việc nhằm vực lại Công ty Hùng Vương. Dẫu vậy, năm 2019, ông Minh sẽ không nhận thù lao và cũng không có cổ tức.

Sau chuỗi giao dịch dài không mấy thuận lợi, giá cổ phiều HVG của Công ty CP Hùng Vương chỉ trồi sụt quanh ngưỡng 5.000 đồng. Đến phiên 22/2, mã này tăng trần mạnh mẽ 6,8% lên 5.310 đồng.

Trong ngày hôm qua, Hùng Vương đã tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018, ghi nhận mức doanh thu thuần hợp nhất trong niên độ 2018 (1/10/2017-30/9/2018) giảm 48% so với niên độ trước, đạt 8.105 tỷ đồng. Tuy vậy, “vua cá tra” đã có lãi trở lại với mức lãi khiêm tốn 1,5 tỷ đồng sau 2 năm liền thua lỗ. Niên độ 2017, Hùng Vương đã lỗ tới 713 tỷ đồng.

Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?
"Vua cá" Dương Ngọc Minh đang phải gồng mình để đưa Hùng Vương vượt khó, lấy lại những gì đã mất

Hoạt động thoái vốn mạnh mẽ tại các đơn vị thành viên khiến tổng tài sản Hùng Vương giảm mạnh 38%, song cùng với đó, tổng nợ công ty cũng giảm 43% còn 6.441 tỷ đồng.

Một thông tin tích cực cho Hùng Vương gần đây là Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ban hành kết luận sơ bộ đợt rà soát thuế chống phá giá lần thứ 14 (POR14), trong đó Hùng Vương thuộc diện chịu thuế 0%. Điều này tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ năm 2019.

Lên kế hoạch cho niên độ 2019, Hùng Vương vẫn tỏ ra thận trọng với mục tiêu đạt 4.400 tỷ đồng doanh thu hợp nhất và 100 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Ông Dương Ngọc Minh cho biết, con số đưa ra trong kế hoạch này là bất lợi nhất và chưa tính đến thị trường Mỹ. Nếu POR14 khả quan thì doanh số sẽ 8.000-10.000 tỷ đồng.

Ông Minh cũng khẳng định, với kịch bản POR14 đạt kỳ vọng, cuối năm 2020 Hùng Vương sẽ quay về mục tiêu doanh số 20.000 tỷ đồng. Khi đó, công ty có thể mua lại cổ phần đã bán cho Vingroup, đồng thời hình thành mô hình khép kín từ nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu. Và theo đó, ông sẽ rút khỏi công ty từ 2021, lui vào “hậu trường” để giao lại cho lớp trẻ.

Theo tường thuật báo chí, “vua cá tra” chia sẻ với cổ đông rằng: “Tôi làm việc xuyên suốt thời gian qua. Bản thân tôi từ 28 âm lịch đến 5h18 phút ngày 5 âm lịch, bên Mỹ mới thông báo cho tôi nghỉ tết được rồi. Cổ đông nên thông cảm và động viên để chúng tôi phấn đấu”.

Cũng theo kế hoạch mà Hùng Vương trình ĐHĐCĐ lần này, trong niên độ 2019, ban lãnh đạo công ty gồm HĐQT và Ban kiểm soát sẽ không nhận thù lao, đồng thời cũng không chia cổ tức. Cá nhân ông Dương Ngọc Minh đang là cổ đông lớn nhất của công ty này với 86,88 triệu cổ phiếu trong tay, chiếm 39,13% vốn điều lệ.

Trở lại với diễn biến trên thị trường chứng khoán, đóng cửa phiên 22/2, trước áp lực bán gia tăng, VN-Index vẫn đạt mức tăng 1,34 điểm tương ứng 0,14% còn 988,91 điểm; đồng thời HNX-Index cũng tăng 0,7 điểm tương ứng 0,66% lên 106,82 điểm.

Thanh khoản thị trường đạt 215,63 triệu cổ phiếu tương ứng 4.974,09 tỷ đồng trên HSX và 33,36 triệu cổ phiếu tương ứng 473,1 tỷ đồng trên HNX.

Thị trường nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ VCB và GAS với đóng góp của mã này cho VN-Index lần lượt là 2,15 điểm và 1,22 điểm. CTG, HPG, VRE, VJC tăng giá. Ngược lại, diễn biến tại hai “ông lớn” VHM, VIC gây bất lợi cho chỉ số chính. Hai mã này giảm khiến VN-Index bị kéo lùi lần lượt 3,67 điểm và 1,36 điểm.

VDSC cho biết, trên sàn HSX, khối ngoại mua ròng phiên thứ 11 với giá trị 60 tỷ đồng. Các cổ phiếu có giá trị mua ròng cao nhất là VNM, MSN và SSI. Các cổ phiếu có giá trị bán ròng cao nhất là VJC, VHM và DHG. Trên sàn HNX, khối ngoại mua ròng phiên thứ 6 với giá trị 9 tỷ đồng.

Thị trường vẫn chưa điều chỉnh mặc dù xu hướng tăng kéo dài nhiều phiên. Tuy nhiên, theo VDSC, đây không phải là tín hiệu đáng lo ngại khi vẫn còn lực mua hỗ trợ large cap ở mức giá cao. Nhà đầu tư vẫn có thể quan sát và chọn các cổ phiếu đầu ngành để giải ngân trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền
Bố mẹ giàu “khét tiếng”, thiếu gia nhà tỷ phú Trần Đình Long lần đầu lộ tiềm lực riêng
Lợi nhuận Sabeco “xuống đáy” 3 năm: Chi 5 tỷ USD, ông chủ Thái toan tính gì?
Nỗi “ám ảnh” DongA Bank đi qua, vợ ông Trần Phương Bình “nhẹ gánh”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲300K 88,300 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲300K 88,200 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 ▲200K 88.900 ▲10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 ▲200K 88.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 ▲200K 88.410 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 ▲200K 87.720 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 ▲190K 81.170 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 ▲150K 66.530 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 ▲140K 60.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 ▲130K 57.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 ▲130K 54.140 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 ▲110K 51.920 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 ▲90K 36.970 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 ▲80K 33.340 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 ▲70K 29.360 ▲70K
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▲5K 8,890 ▲10K
Trang sức 99.9 8,680 ▲5K 8,880 ▲10K
NL 99.99 8,740 ▲5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▲5K 8,900 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 29/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 29/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 29/10/2024 17:00