Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiền điện tăng hay giảm với 3 phương án tính giá điện?

10:38 | 18/09/2015

1,436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
3 phương án tính giá điện vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đưa ra. Vậy với 3 phương án này, chi phí tiền điện sẽ thay đổi như thế nào?
tien dien tang hay giam voi 3 phuong an tinh gia dien
Ghi chỉ số công tơ điện ở Hà Nội.

Theo Đề án cải tiến cơ cấu biểu giá của EVN, giá điện được đề xuất thực hiện theo 3 phương án là giữ nguyên 6 bậc như hiện nay, thực hiện tính giá điện đồng giá là 1.747 đồng/kWh và điều chỉnh cơ cấu giá điện xuống còn 3 hoặc 4 bậc.

Với mỗi phương án này có thể thấy:

Phương án giữ nguyên 6 bậc giá điện: Phương án này có ưu điểm khuyến khích người dùng sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Bên cạnh việc hỗ trợ tiền điện 30.000 đ/tháng từ ngân sách đối với hộ nghèo còn bổ sung thêm đối tượng hỗ trợ từ ngân sách đối với hộ chính sách xã hội (không thuộc hộ nghèo) sử dụng không quá 50 kWh/tháng.

Tuy nhiên, cách tính giá điện sinh hoạt với 6 bậc lại gây phức tạp trong công việc thanh toán tiền điện với khách hàng. Tiền điện thanh toán mỗi tháng phụ thuộc vào lượng điện sử dụng của khách hàng, lượng điện sử dụng càng cao áp ở mức giá cao ngược với logic tiêu dùng hàng hoá thông thường là càng mua nhiều càng rẻ, dễ làm cho khách hàng khó hiểu, khó kiểm tra, theo dõi dẫn đến khó thông cảm. Do có nhiều nấc thang nên việc ghi chỉ số nếu không chú ý cẩn trọng dễ gây sai sót khi tính toán số lượng tiền điện thanh toán, tạo dư luận trong xã hội.

Mặt khác, khi có sự thay đổi về giá bán điện thực hiện quy định nội suy lượng điện tính theo giá cũ, giá mới cũng có nhiều ý kiến không đồng thuận từ khách hàng sử dụng điện. Đặc biệt hàng năm khi vào mùa nắng nóng (tháng 5 và tháng 6) các hộ dùng điện vào sinh hoạt nhiều hơn có tiền điện thanh toán với tốc độ tăng cao hơn lượng điện sử dụng. Do lượng điện sử dụng tăng hơn đó sẽ phải trả tiền với mức giá cao hơn hoặc tối thiểu là cao bằng mức giá cao nhất mà tháng trước phải thanh toán.

Ví dụ: Tháng 4, khách hàng sử dụng 250 kWh, tiền điện phải thanh toán là 485.705 đồng, mức giá cao nhất trong hóa đơn là 50 kWh ở bậc thang 4 (2.242 đ/kWh). Sang tháng5, khách hàng đó sử dụng 350 kWh thì tiền điện sẽ phải thanh toán là 746.680 đồng, trong lượng điện sử dụng tăng 100 kWh có 50 kWh có giá cùng ở bậc thang 4 (2.242 đ/kWh) và 50 kWh tiếp theo chuyển sang bậc thang 5 có giá cao hơn (2.503 đ/kWh).

Như vậy, khách hàng này sử dụng tăng 100 kWh/tháng (40%) nhưng tiền điện thanh toán tăng 260.975 đồng (53,7%).

Tương tự, nếu một hộ tháng trước sử dụng 200 kWh, tháng sau sử dụng 400 kWh thì lượng điện sử dụng tăng 100% nhưng tiền điện thanh toán tăng 144% là do 200 kWh tăng lên có giá ở bậc thang 4 và 5.

Phương án đồng giá: Điều dễ nhận thấy là việc thực hiện theo phương án này sẽ dễ triển khai, minh bạc rõ ràng. Việc áp giá điện sẽ tạo điều kiện cải tiến khâu kinh doanh bán điện về công tác ghi chỉ số công tơ. Và theo kinh nghiệm một số nước, 1 quý ghi chỉ số 1 lần để tăng năng suất lao động. Tiền điện thanh toán của 2 tháng đầu quý sẽ tạm thu bằng mức tiền điện của bình quân quý trước, tháng cuối quý ghi chỉ số sẽ thanh toán đúng theo chỉ số công tơ ghi được.

Khi việc triển khai ghi chỉ số công tơ theo quý được thuận lợi sẽ kéo dài thời gian thêm 1quý thành mỗi năm ghi chỉ số dùng điện sinh hoạt 2 lần. Đồng thời còn giảm chi phí đầu tư gắn mới công tơ trong trường hợp các hộ sử dụng điện trong cùng địa điểm tiến hành tách hộ để được sử dụng điện với giá thấp ở các bậc thang đầu tiên. Mặt khác thực hiện đồng giá còn tạo điều kiện từng bước đi dần vào thị trường, xóa bỏ việc thực hiện chính sách xã hội qua giá điện và Nhà nước sẽ thực hiện chính sách xã hội bằng biện pháp trực tiếp khác.

tien dien tang hay giam voi 3 phuong an tinh gia dien
Ảnh minh họa.

Tuy nhiên, cách tính đồng giá bước đầu có thể khó khăn do tác động nhiều đến tầng lớp người nghèo, người thu nhập thấp do vậy cần tính toán cụ thể. Áp lực tiết kiệm điện của phương án đồng giá không cao bằng giá bậc thang mặc dù người tiêu dùng cũng phải tự tính toán về tiền điện thanh toán.

Các hộ sử dụng dưới 240 kWh/tháng sẽ bị tác động tăng tiền điện phải trả hàng tháng, trong đó mức tác động thay đổi theo mức độ sử dụng điện của các hộ. Hộ bị tác động cao nhất là hộ sử dụng 100 kWh/tháng, sau đó mức tăng giảm dần và điểm hòa không bị tác động là sử dụng 240,3 kWh/tháng.

Các hộ sử dụng trên 240 kWh/tháng là các hộ được hưởng lợi càng sử dụng nhiều điện càng được lợi do các mức giá tại biểu giá điện hiện hành từ 200 Kwh trở lên có mức giá cao hơn mức đồng giá.

Phương án rút còn 3 hoặc 4 bậc: Với phương án này, số kWh ở mỗi bậc thang đều có kịch bản tương ứng: Kịch bản 1: 50kWh-250kWh-trên 300kWh; kịch bản 2 là 100kWh-200kWh-trên 300kWh; kịch bản 3 là 150kWh-150kWh- trên 300kWh; kịch bản 4 là 200kWh-200kWh-trên 400kWh và kịch bản 5 là 50kWh-150kWh-200kWh và trên 400kWh.

Theo đánh giá của EVN, cách tính này sẽ khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm. Khách hàng sử dụng càng nhiều điện trong tháng càng thanh toán tiền điện với giá cao hơn, sử dụng càng ít điện sẽ được thanh toán tiền điện ở các mức giá thấp hơn. Mặt khác còn góp phần thực hiện được chính sách an sinh xã hội đối với những người sử dụng ít điện và khả năng chi trả thấp, đặc biệt là đối với kịch bản 1, 2 và 5.

Nhưng cách tính này cũng có nhược điểm là việc ghi chỉ số tác động đến thanh toán tiền điện với số kWh ở nấc thang cao hoặc vào mùa nắng nóng sử dụng nhiều điện thì tiền điện thanh toán có tốc độ tăng cao hơn lượng điện sử dụng gây hiểu lầm là do ghi chỉ số sử dụng điện không chuẩn xác. Điều này tạo dư luận xấu ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Khi rút gọn còn 3 bậc thang hoặc 4 bậc thang thì những tồn tại này vẫn còn hiện hữu.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 17:00