Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng yêu cầu rà soát, xử lý dự án bỏ hoang đất

21:31 | 12/02/2022

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Phạm Minh Chính giao Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chỉ đạo, đôn đốc các địa phương rà soát, báo cáo thực trạng các dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa, sử dụng sai mục đích, lãng phí đất đai...

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính mới đây đã ký ban hành Chỉ thị số 01 về việc đôn đốc, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Một trong số các nội dung đáng chú ý đó là: Giao Bộ TN&MT chỉ đạo, đôn đốc các địa phương rà soát, báo cáo thực trạng các dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai, để hoang hóa, sử dụng sai mục đích, lãng phí đất đai.

Trên cơ sở đó, Bộ chủ trì và phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác liên quan để đưa quỹ đất vào sử dụng hiệu quả, giải phóng nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, Bộ báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý.

Tình trạng để hoang hóa, bỏ hoang đất tại các dự án đã xảy ra nhiều năm nay, ngay tại Hà Nội cũng có hàng chục dự án tương tự.

Thủ tướng yêu cầu rà soát, xử lý dự án bỏ hoang đất
Ảnh minh họa.

Trong năm 2021, UBND TP Hà Nội đã có báo cáo kết quả thực hiện nội dung kết luận, kiến nghị của HĐND TP về tình hình quản lý các dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách sử dụng đất chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn.

Theo đó, qua rà soát có 383 dự án có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật đất đai. Trong đó, 295 dự án đã được giao đất, cho thuê đất; 88 dự án chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.

Đáng chú ý, từ tháng 7/2018 đến nay, Sở TN&MT đã chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thành phố và UBND cấp huyện rà soát, đối chiếu và triển khai các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai đối với 379 dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức sử dụng đất có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai.

Kết quả cho thấy, 29 dự án (tổng diện tích 1.844,3 ha) được kiến nghị trình UBND TP thu hồi đất; bãi bỏ quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chấm dứt dự án đầu tư.

Đơn cử như: Dự án cải tạo xây dựng tòa nhà văn phòng 69 Nguyễn Du tại số 69 Nguyễn Du (quận Hai Bà Trưng) của Côngty CP Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành. Theo đó, UBND thành phố có Quyết định 4068 ngày 11/9/2020 thu hồi 596,7 m2 đất tại số 69 Nguyễn Du, giao Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội tiếp nhận nguyên trạng để quản lý, lập phương án sử dụng đất theo quy định.

Dự án Khu dịch vụ đào tạo nhân sự cấp cao Phú Hòa và văn phòng làm việc tại Mễ Trì (quận Nam Từ Liêm) của Công ty CP Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Phú Hòa; Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh, khai thác chợ lâm sản Thượng Cát tại phường Thượng Cát (quận Bắc Từ Liêm) của Công ty TNHH NN MTV Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội.

Dự án Khu nhà ở hỗn hợp Phương Bắc tại Kim Chung (huyện Hoài Đức) của Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển Phương Bắc; Dự án xây dựng Khu đô thị Tiến Xuân tại xã Tiến Xuân và Đông Xuân (huyện Thạch Thất, huyện Quốc Oai) của Công ty TNHH MTV SUDICO Tiến Xuân.

Dự án xây dựng Khu biệt thự nhà vườn tại xã Tiến Xuân (huyện Thạch Thất) của Công ty CP đầu tư An Lạc; Dự án xây dựng biệt thự nhà vườn tại xã Tiến Xuân (huyện Thạch Thất) của Công ty Xây dựng Trường Giang.

Dự án Khu đô thị mới Vinalines tại xã Đại Thịnh, Thanh Lâm, Tráng Việt, Mê Linh của Công ty CP Bất động sản Vinalines Vĩnh Phúc; Dự án Khu đô thị Việt Á tại xã Thanh Lâm (huyện Mê Linh) của Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Thương mại Công nghiệp Việt Á.

Dự án Khu đô thị mới BMC tại xã Đại Thịnh (huyện Mê Linh) của Công ty Vật liệu xây dựng và Lắp ráp thương mại; Dự án Khu đô thị mới Prime Group (Khu đô thị sinh thái Đại Thịnh) tại xã Đại Thịnh, Tráng Việt (huyện Mê Linh) của Công ty CP Prime Group.

Dự án biệt thự nhà vườn tại Yên Bình (huyện Thạch Thất) của Công ty CP thương mại quốc tế Thành Như; Dự án văn phòng làm việc, trung tâm thương mại kết hợp nhà ở để bán tại đường Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân của Công ty TNHH Dịch vụ Kỹ thuật VACVINA.

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu biệt thự Sunny Light tại xã Yên Bình (huyện Thạch Thất) của Công ty CP Ánh Dương; Dự án xây dựng nhà vườn tại xã Yên Bình và Tiến Xuân (huyện Thạch Thất) của Công ty CP Xây lắp và Thương mại Hòa Bình…

Hà Nội: Đã đến lúc “mạnh tay” với các dự án bỏ hoangHà Nội: Đã đến lúc “mạnh tay” với các dự án bỏ hoang
Kiểm tra xử lý hơn 300 dự án Kiểm tra xử lý hơn 300 dự án "treo"
Dự án hơn 2.000 ha bị bỏ hoang suốt một thập kỷDự án hơn 2.000 ha bị bỏ hoang suốt một thập kỷ

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 06:45