Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng chỉ đạo xây dựng lộ trình mở cửa an toàn, khoa học, hiệu quả đón khách du lịch quốc tế

09:54 | 20/01/2022

42 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành công điện truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc xây dựng lộ trình mở cửa an toàn, khoa học, hiệu quả đón khách du lịch quốc tế.
dgsdfgs
Ảnh minh họa

Công điện gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu rõ: Đại dịch COVID-19 đã tác động, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nước ta, trong đó ngành du lịch chịu tổn thất nghiêm trọng, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2020 giảm 76,7% so với năm 2019 và năm 2021 giảm 95,9% so với năm 2020; qua đó tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực liên quan trong chuỗi giá trị như: vận tải, ăn uống, khách sạn, lữ hành, bán lẻ, thương mại…, nhất là tại các điểm du lịch và hầu hết các địa phương trọng điểm du lịch của cả nước. Để thúc đẩy phục hồi và phát triển ngành du lịch, nhất là du lịch quốc tế trong bối cảnh cả nước đang thực hiện phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và từng bước mở cửa nền kinh tế, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu:

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ: Y tế, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan và các địa phương khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, lộ trình, giải pháp mở cửa hoạt động du lịch quốc tế an toàn, khoa học, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 155/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ; tổ chức hội thảo chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các đối tượng tác động để tạo sự đồng thuận, thống nhất; đẩy mạnh thông tin, truyền thông về việc bảo đảm an toàn cho khách du lịch và thông điệp “Việt Nam là điểm đến an toàn”, xây dựng lộ trình cụ thể và thông báo công khai để các chủ thể có liên quan biết, chủ động thực hiện.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện; chuẩn bị về năng lực y tế, sẵn sàng về nhân lực, vật lực, chủ động các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch và xử lý sự cố y tế phát sinh.

3. Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, lộ trình mở cửa du lịch quốc tế, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả./.

Đồng ý chủ trương về lộ trình thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

Đồng ý chủ trương về lộ trình thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 8044/VPCP-KGVX ngày 2/11/2021 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh đồng ý chủ trương về lộ trình thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,900 ▲550K 80,050 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 79,800 ▲550K 79,950 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.500 80.550
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.500 80.550
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.500 80.550
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.500 80.550
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.500 80.550
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.500
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.300 80.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.220 80.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.400 79.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.970 73.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.830 60.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.220 54.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.820 52.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.610 49.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.610 47.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.070 33.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.790 30.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.180 26.580
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,885 ▲40K 8,060 ▲40K
Trang sức 99.9 7,875 ▲40K 8,050 ▲40K
NL 99.99 7,920 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,920 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,990 ▲40K 8,100 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,100 ▲200K 80,400 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,100 ▲200K 80,500 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 79,000 ▲200K 80,000 ▲200K
Nữ Trang 99% 77,208 ▲198K 79,208 ▲198K
Nữ Trang 68% 52,055 ▲136K 54,555 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 31,013 ▲83K 33,513 ▲83K
Cập nhật: 23/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,318.77 16,483.61 17,013.30
CAD 17,670.57 17,849.06 18,422.63
CHF 28,160.78 28,445.24 29,359.31
CNY 3,415.85 3,450.36 3,561.77
DKK - 3,611.00 3,749.47
EUR 26,736.33 27,006.40 28,203.78
GBP 31,890.01 32,212.13 33,247.25
HKD 3,075.96 3,107.03 3,206.88
INR - 293.79 305.56
JPY 164.66 166.32 174.25
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,396.58 83,615.05
MYR - 5,798.98 5,925.77
NOK - 2,299.09 2,396.82
RUB - 253.40 280.53
SAR - 6,535.09 6,796.70
SEK - 2,369.07 2,469.78
SGD 18,565.87 18,753.41 19,356.04
THB 659.24 732.49 760.58
USD 24,390.00 24,420.00 24,760.00
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16490 16540 17142
CAD 17854 17904 18455
CHF 28565 28665 29282
CNY 0 3457.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27120 27170 27973
GBP 32417 32467 33237
HKD 0 3155 0
JPY 167.55 168.05 174.57
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15152 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18761 18811 19471
THB 0 707 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 10:00