Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thu ngân sách 9 tháng mới đạt 2/3 kế hoạch năm

19:13 | 10/10/2013

629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai trao đổi tại buổi họp báo thường kỳ quý III/2013 của Bộ Tài chính.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai.

Theo Thứ trưởng Vũ Thị Mai thì tốc độ thu ngân sách Nhà nước năm nay chỉ đạt 66,6% dự toán, trong khi các năm thường đạt khoảng 80%. Từ đó Thứ trưởng cho biết khả năng năm nay thu ngân sách Nhà nước sẽ không đạt dự toán Quốc hội giao, sẽ hụt thu.

“Con số hụt thu báo nhiều và giải pháp cân đối ra thì Bộ tài chính còn tính toán, các cấp và Bộ liên quan của Chính phủ cũng đang thảo luận và sẽ trình Quốc hội tại kỳ họp tới” - Thứ trưởng Mai cho biết.

Cũng tại buổi họp báo, Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính Phạm Doãn Quân cho biết, 9 tháng năm 2013, tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước ước đạt 543.835 tỉ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó thu nội địa ước đạt 64,7% dự toán, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2012 (không kể thu tiền sử dụng đất thì đạt 65,8% dự toán, tăng 12,5% so với cùng kỳ).

“Còn nếu xét về tốc độ thu của từng khu vực thì mới chỉ có 6/14 khoản thu đảm bảo tiến độ theo dự toán (từ 75% dự toán trở lên), nhưng là các khoản thu nhỏ. Còn 8/14 khoản thu còn lại tiến độ thu đạt thấp hơn so với yêu cầu như: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (đạt 60,6%), thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (đạt 69,5%), thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (đạt 64,1%)… Hầu hết các sắc thuế chủ yếu đều đạt thấp so dự toán, như: thuế giá trị gia tăng (đạt 65,5%), thuế thu nhập doanh nghiệp (đạt 57,9%), thuế thu nhập cá nhân (đạt 67,2%), thuế bảo vệ môi trường (đạt 60%)...” – Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính cho biết.

Cũng liên quan đến câu chuyện thu ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính cho biết: Đến hết tháng 9/2013, ước tính có 23 địa phương thu đạt yêu cầu tiến độ dự toán, chủ yếu là các địa phương có số thu nhỏ; 40 địa phương còn lại tiến độ thu chưa đạt yêu cầu, trong đó có các địa phương trọng điểm thu như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu… có 57 địa phương thu bằng hoặc tăng với cùng kỳ năm 2012, tuy nhiên mức tăng không lớn; 6 địa phương còn lại (Hà Nội, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc và Đắk Nông) thu thấp hơn cùng kỳ.

Trong bối cảnh thu ngân sách Nhà nước đang gặp rất nhiều khó khăn ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực cũng như các tỉnh, thành phố thì thu từ dầu thô vẫn đảm bảo tiến độ. Số liệu thống kê của Bộ Tài chính cho thấy, 9 tháng năm 2012, thu từ dầu thô ước đạt 84,1% dự toán. Trong khi thu từ hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đạt 67,4% dự toán...

Mặc dù thu ngân sách Nhà nước hiện đang rất khó khăn nhưng theo Bộ Tài chính thì những khoản chi từ ngân sách Nhà nước vẫn được duy trì nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể: Chi ngân sách Nhà nước 9 tháng ước đạt 70% dự toán, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó chi đầu tư phát triển ước đạt 70,8% dự toán; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước đạt khoảng 70,4% dự toán; vốn trái phiếu Chính phủ đạt khoảng 74,6% kế hoạch; chi cho phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,  quản lý hành chính (bao gồm chi thực hiện cải cách tiền lương): ước đạt 71,8% dự toán, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2012.

Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính nhấn mạnh rằng: Trong 9 tháng đầu năm, công tác tổ chức điều hành NSNN đã được triển khai tích cực, chủ động; trong điều kiện thu khó khăn, song NSNN luôn đảm bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán; đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách tăng lương cơ sở (từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/tháng) từ 1/7/2013 và bổ sung kinh phí cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh...

Cũng liên quan đến vấn đề thu chi ngân sách 9 tháng 2013, Bộ Tài chính cho biết tình hình huy động vốn cho ngân sách Nhà nước qua kênh phát hành trái phiếu 9 tháng ước đạt 144.812 tỉ đồng, bằng 75% kế hoạch được giao (193.000 tỉ đồng), bằng 145,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 05:00