Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thu hồi giấy phép của “đại gia vàng nợ thuế” Phước Sơn

08:48 | 13/07/2016

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam cuối chiều qua (12/7) cho hay, Sở này đã thu hồi giấy phép của Công ty TNHH vàng Phước Sơn thuộc Tập đoàn Besra. Đây là biện pháp mạnh cuối cùng mà ngành chức năng tỉnh Quảng Nam thực hiện để Besra trả nợ thuế và tái cơ cấu hoạt động trở lại.

Trước đó, như Dân trí đã đưa tin, nhằm tham gia tái cơ cấu Công ty TNHH vàng Phước Sơn, Ngân hàng Việt Á đã có chứng thư bảo lãnh trả nợ thay cho công ty vàng này với số tiền khoảng 334 tỉ đồng. Mục đích là để “đại gia” vàng này “sống” lại, hoạt động và trả các khoản nợ cho Nhà nước và đối tác.

tin nhap 20160713084605
Hoạt động khai thác vàng.
Theo lãnh đạo Cục thuế tỉnh Quảng Nam, trong hồ sơ thủ tục xin bảo lãnh khoản nợ 334 tỉ đồng kéo dài nhiều năm hiện còn thiếu Quyết định cưỡng chế thuế đối với Công ty TNHH vàng Phước Sơn nên Cục thuế tỉnh chưa chấp nhận chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng Việt Á.

Khi chấp nhận bảo lãnh, Cục thuế sẽ ra quyết định tháo dỡ cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy đăng ký kinh doanh hiện tại và gửi cho Sở KH-ĐT tỉnh; trên cơ sở đó, Sở sẽ phục hồi giấy phép đăng ký kinh doanh cho Công ty TNHH vàng Phước Sơn, nói đúng hơn là phục hồi tư cách pháp nhân để công ty tiếp tục hoạt động.

Hiện nay, Công ty TNHH vàng Phước Sơn đã hoàn thành việc tái cơ cấu theo mô hình công ty cổ phẩn với cổ đông mới nhưng chưa bị thu hồi giấy phép cũ.

Lãnh đạo Cục thuế tỉnh Quảng Nam cho hay, hiện Cục thuế vẫn đang xem xét bảo lãnh thư có phù hợp với quy định hay không. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là biện pháp cưỡng chế thuế cuối cùng trong quá trình Công ty TNHH vàng Phước Sơn tái cơ cấu

“Hiện công ty đã được ngân hàng cấp bảo lãnh thanh toán cho khoản nợ thuế 334 tỉ đồng, nếu bảo lãnh thư đáp ứng được yêu cầu của Cục thuế theo quy định của pháp luật thì Cục thuế chấp nhận cho công ty trả dần theo lộ trình cam kết, nếu công ty không trả được thì ngân hàng bảo lãnh phải trả”, lãnh đạo Cục thuế Quảng Nam cho hay.

Công Bính

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 03:00