Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thông tin lại về buổi hoà giải ly hôn của vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên

08:21 | 05/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Phía đại diện của ông Đặng Lê Nguyên Vũ có một số thông tin phản hồi về buổi hoà giải vụ án ly hôn giữa nguyên đơn là bà Lê Hoàng Diệp Thảo và bị đơn là ông Đặng Lê Nguyên Vũ, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn cà phê Trung Nguyên ngày 3/8/2018 của Toà án Nhân dân TP Hồ Chí Minh.
Thông tin lại về buổi hoà giải ly hôn của vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ lần đầu đến tòa.

Ngày 3/8/2018, game bài đổi thưởng trực tuyến có đăng lại bài viết “Vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên lần đầu đến toà, thuận tình ly hôn” đã đăng trên Báo điện tử dantri.com.vn.

Bài viết có đăng tải thông tin: “Bà Thảo yêu cầu ông Vũ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho 4 người con chung là 20% cổ tức của Tập đoàn cà phê Trung Nguyên nhưng ông Vũ không đồng ý”.

Sau khi bài viết được đăng tải, Báo điện tử gn-ix.net đã nhận được một số phản hồi từ phía đại diện của ông Đặng Lê Nguyên Vũ về những nội dung trên. Theo đó, tại buổi hoà giải ngày 3/8/2018 tại Toà án Nhân dân TP Hồ Chí Minh:

- Bà Thảo yêu cầu được nuôi dưỡng 4 người con chung và yêu cầu ông Vũ cấp dưỡng nuôi con đối với mỗi người con là 5% số cổ phần của ông Vũ, 4 người con là 20% số cổ phần của ông Vũ.

- Ông Vũ yêu cầu được nuôi dưỡng 4 người con chung và không yêu cầu bà Thảo cấp dưỡng nuôi con. Ông Vũ tôn trọng nguyện vọng của các con. Nếu các con muốn sống với mẹ và nếu Toà án phán quyết giao cho bà Thảo nuôi dưỡng 4 người con chung, ông Vũ cấp dưỡng mỗi người con là 5% số cổ tức của ông Vũ, 4 người con là 20% số cổ tức của ông Vũ. Ông Vũ vẫn cấp dưỡng nuôi con cho đến khi người con đã thành niên tốt nghiệp xong đại học.

Báo điện tử gn-ix.net xin thông tin lại những nội dung trên để Quý độc giả được biết!

Thanh Ngọc

Vợ chồng ông chủ cà phê Trung Nguyên lần đầu đến tòa, thuận tình ly hôn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800 ▼200K
Cập nhật: 09/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 09/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 09/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 09/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 09/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/11/2024 23:45