Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thống đốc yêu cầu hỗ trợ tín dụng cho người dân ĐBSCL

16:36 | 09/03/2016

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/3, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình đã ban hành chỉ thị về việc hỗ trợ tín dụng cho người dân ĐBSCL khắc phục thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn.
thong doc yeu cau ho tro tin dung khac phuc thiet hai do xam nhap man
Người dân Đồng bằng sông Cửu Long bị thiệt hại nặng do hiện tượng xâm nhập mặn vào các cánh đồng trồng lúa.

Theo đó, tại Chỉ thị số 03/CT-NHNN về việc hỗ trợ khắc phục thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn và khôi phục sản xuất tại các tỉnh Đồng bằng song Cửu Long, Thống đốc Nguyễn Văn Bình nêu rõ: Do ảnh hưởng của El Nino, tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, tình trạng khô hạn và xâm nhập mặn trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long là hết sức nghiêm trọng.

Và để hỗ trợ khắc phục thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn, giúp người dân, tổ chức kinh tế ổn định sản xuất và đời sống, Thống đốc yêu cầu:

Đối với tổ chức tín dụng: Chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch chủ động rà soát thiệt hại vốn tín dụng do hạn hán, xâm nhập mặn tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi: Trên cơ sở số liệu thiệt hại vốn tín dụng đã được xác định, tổ chức tín dụng xem xét thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay theo thẩm quyền và khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn căn cứ vào Quyết định công bố thiên tai do hạn hán, xâm nhập mặn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khẩn trương hướng dẫn, phối hợp với khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị khoanh nợ và tổng hợp số liệu báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và Trụ sở chính của tổ chức tín dụng để khoanh nợ theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Thông tư hướng dẫn số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Đồng thời tiếp tục cho vay khôi phục sản xuất, ổn định đời sống: tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch căn cứ vào khả năng phục hồi sản xuất của khách hàng tiếp tục cho vay để khách hàng thực hiện phương án, dự án sản xuất kinh doanh theo quy định. Tổ chức tín dụng chủ động huy động, điều hoà để đảm bảo nguồn vốn cho các nhu cầu vay khôi phục sản xuất của khách hàng.

Chủ động tiếp cận, tham gia đầu tư vào các dự án, chương trình đầu tư các công trình phòng, chống, hạn chế hạn hán, xâm nhập mặn, công trình nước sạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;

Căn cứ vào khả năng tài chính, tổ chức tín dụng thực hiện công tác hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân tại các địa phương bị thiệt hại nghiêm trọng, nhất là đối với đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, nhằm giúp người dân sớm ổn định cuộc sống.

Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội: Chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, xác định tình hình và số thiệt hại vốn tín dụng do hạn hán, xâm nhập mặn các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long để gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ưu tiên đảm bảo nguồn vốn để cho vay theo các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, bao gồm cả các đối tượng có nợ bị thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn chưa trả được nợ cho ngân hàng và đang được xem xét xử lý theo quy định.

Cân đối nguồn vốn để ưu tiên cho chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn đối với các vùng bị thiệt hại nặng do hạn hán, xâm nhập mặn tại các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.

Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: Phối hợp với các Sở, ban, ngành địa phương rà soát, xác định các vùng, đối tượng bị thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn để chỉ đạo các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng bị thiệt hại, đồng thời tiếp tục cho vay mới để hỗ trợ khách hàng sản xuất, kinh doanh theo nội dung của Chỉ thị này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố công bố tình hình thiên tai do hạn hán, xâm nhập mặn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đầu mối tổng hợp tình hình thiệt hại từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng và số liệu tổng hợp đề nghị khoanh nợ trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xác nhận, làm cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Thông tư số 10/2015/TT-NHNN.

Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) tình hình hỗ trợ khắc phục thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn theo mẫu biểu đính kèm Chỉ thị này.  

Ngoài ra, Thống đốc cũng yêu cầu Vụ Tín dụng các ngành kinh tế tổng hợp tình hình thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long; tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc chỉ đạo các tổ chức tín dụng có các biện pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn, khôi phục sản xuất tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề xuất Thủ tướng Chính phủ các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng chống hạn hán, xâm nhập mặn tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 08:00