Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thống đốc: ​Việt Nam không còn tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng

15:36 | 01/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Lê Minh Hưng cho hay, nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô.
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vang

Thống đốc Lê Minh Hưng.

Chiều nay 1/11, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng đã trả lời một số chất vấn của đại biểu về quản lý thị trường vàng và giải pháp cụ thể huy động nguồn vốn này.

Người đứng đầu ngành ngân hàng cho biết, Chính phủ nhất quán trong việc giữ ổn định vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh để người dân, doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh; củng cố niềm tin người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thay vì nắm giữ vàng, ngoại tệ.

Theo Thống đốc, trong 3 năm qua, lượng tiền gửi VND khu vực dân cư tăng mạnh trong khi tiền gửi ngoại tệ giảm. Nguồn lực ngoại tệ đã chuyển hoá sang đồng Việt Nam, minh chứng là dự trữ ngoại hối tăng mạnh và một phần trong số này đến từ việc chuyển hoá ngoại tệ từ nguồn lực trong dân.

"Nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô. Điều này cho thấy những bước đi của Ngân hàng Nhà nước là đúng hướng. Thời gian tới chúng tôi kiên định thực hiện các giải pháp này", ông Hưng khẳng định.

Trước đó, trong phiên buổi sáng, trả lời câu hỏi liên quan đến lãi suất và việc áp dụng trần lãi suất như một biện pháp hành chính, theo Thống đốc, về tinh thần, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn đồng thuận với quan điểm của đại biểu về việc hướng tới một nền kinh tế thị trường cần phải hạn chế áp dụng các biện pháp hành chính.

Tuy nhiên, Thống đốc cũng cho biết, từ năm 2011 khi thị trường có những diễn biến không thuận lợi đã ảnh hưởng khá mạnh đến ổn định an toàn về kinh tế vĩ mô và tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng, cho nên Ngân hàng nhà nước đã áp dụng trần lãi suất tiền gửi đối với đồng Việt Nam cho các kỳ hạn.

"Trên cơ sở tình hình đã phục hồi từng bước, hoạt động thị trường cũng thông suốt hơn, thời gian vừa qua, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành dỡ bỏ các quy định này; hiện nay, chỉ còn áp dụng trần lãi suất đối với tiền gửi đồng Việt Nam với kỳ hạn dưới 6 tháng. Việc áp dụng trần lãi suất cũng có những cơ sở thực tiễn", ông nói.

Thống đốc khẳng định, hiện nay, số lượng tổ chức tín dụng cũng tương đối nhiều, chất lượng của các tổ chức tín dụng cũng chưa phải đồng đều. Chính vì vậy, trần lãi suất huy động dưới 6 tháng được duy trì, ấn định ở mức hợp lý và bám sát cung cầu thị trường, cũng có tác dụng giữ ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và tâm lý kỳ vọng về lạm phát.

Ngoài ra, hiện nay chúng ta vẫn đang trong bối cảnh tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, cho nên việc duy trì trần lãi suất cũng là để hỗ trợ, ổn định thị trường tiền tệ.

"Với tình hình thực hiện và kết quả hoạt động cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thì việc áp dụng trần lãi suất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhưng khi hệ thống tín dụng hoạt động đã tốt hơn, an toàn lành mạnh hơn thì Ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục xem xét để dỡ bỏ những biện pháp không cần thiết", Thống đốc nói thêm.

Theo Dân trí

thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThống đốc Lê Minh Hưng: "Giữ ổn định tỷ giá giúp giảm áp lực trả nợ nước ngoài"
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangKiểm soát chặt vốn bất động sản và lý giải từ Thống đốc Lê Minh Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼2000K 87,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼2000K 87,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼2000K 87,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,300 ▼3900K 84,100 ▼3500K
Nguyên liệu 999 - HN 83,200 ▼3900K 84,000 ▼3500K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼2000K 87,500 ▼1500K
Cập nhật: 07/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.800 ▼2200K 86.000 ▼2200K
TPHCM - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 84.800 ▼2200K 86.000 ▼2200K
Hà Nội - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 84.800 ▼2200K 86.000 ▼2200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 84.800 ▼2200K 86.000 ▼2200K
Miền Tây - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.800 ▼2200K 86.000 ▼2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.800 ▼2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▼2000K 87.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.800 ▼2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.700 ▼2200K 85.500 ▼2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.620 ▼2190K 85.420 ▼2190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.750 ▼2170K 84.750 ▼2170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.920 ▼2010K 78.420 ▼2010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.880 ▼1650K 64.280 ▼1650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.890 ▼1500K 58.290 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.330 ▼1430K 55.730 ▼1430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.910 ▼1340K 52.310 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.770 ▼1290K 50.170 ▼1290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.320 ▼910K 35.720 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.810 ▼830K 32.210 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.970 ▼720K 28.370 ▼720K
Cập nhật: 07/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 ▼290K 8,620 ▼190K
Trang sức 99.9 8,310 ▼290K 8,610 ▼190K
NL 99.99 8,310 ▼330K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310 ▼320K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 ▼290K 8,630 ▼190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 ▼290K 8,630 ▼190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 ▼290K 8,630 ▼190K
Miếng SJC Thái Bình 8,500 ▼200K 8,750 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 8,500 ▼200K 8,750 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 8,500 ▼200K 8,750 ▼150K
Cập nhật: 07/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,233.66 16,397.63 16,923.72
CAD 17,738.44 17,917.62 18,492.47
CHF 28,196.62 28,481.43 29,395.20
CNY 3,444.54 3,479.34 3,590.96
DKK - 3,580.77 3,717.90
EUR 26,507.31 26,775.06 27,960.79
GBP 31,849.32 32,171.03 33,203.16
HKD 3,180.35 3,212.47 3,315.54
INR - 300.14 312.14
JPY 158.43 160.03 167.65
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,515.99 85,815.01
MYR - 5,682.37 5,806.31
NOK - 2,242.88 2,338.11
RUB - 248.33 274.90
SAR - 6,734.83 7,004.09
SEK - 2,289.98 2,387.21
SGD 18,536.33 18,723.57 19,324.27
THB 652.45 724.94 752.70
USD 25,167.00 25,197.00 25,497.00
Cập nhật: 07/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,237.00 25,497.00
EUR 26,711.00 26,818.00 27,903.00
GBP 32,120.00 32,249.00 33,194.00
HKD 3,202.00 3,215.00 3,317.00
CHF 28,439.00 28,553.00 29,385.00
JPY 160.72 161.37 168.23
AUD 16,390.00 16,456.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,295.00
THB 720.00 723.00 753.00
CAD 17,892.00 17,964.00 18,467.00
NZD 14,836.00 15,318.00
KRW 17.39 19.08
Cập nhật: 07/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25497
AUD 16370 16470 17032
CAD 17885 17985 18536
CHF 28590 28620 29414
CNY 0 3502.3 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26782 26882 27754
GBP 32246 32296 33398
HKD 0 3280 0
JPY 161.52 162.02 168.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18662 18792 19527
THB 0 682.6 0
TWD 0 790 0
XAU 8500000 8500000 8750000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 07/11/2024 10:00