Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thống đốc NHNN được quyền can thiệp vào các ngân hàng yếu kém

16:50 | 03/08/2013

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định 48/2013/QĐ-TTg về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng (TCTD) được kiểm soát đặc biệt. Đây được coi là động thái quan trọng để Chính phủ đẩy nhanh hơn nhiệm vụ tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng TMCP.

Theo đó, quá trình phân loại NH TMCP bị đặt dưới sự kiểm soát đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc có nguy cơ mất khả năng thanh toán bắt nguồn từ việc quản trị, điều hành kém sẽ sớm được tiến hành. Thống đốc sẽ được quyền quyết định, hoặc đích thân Ngân hàng Nhà nước hoặc chỉ định các tổ chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ phần bắt buộc những NH TMCP bị kiểm soát đặc biệt.

 

 

Ngoài ra, Thống đốc cũng có quyền quyết định số vốn mà TCTD được chỉ định hoặc Ngân hàng Nhà nước cần tham gia góp vốn, mua cổ phần cũng như thời gian thực hiện. Điều đáng quan tâm là TCTD được chỉ định góp vốn hoặc mua cổ phần có thể thông qua việc chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ dư nợ các khoản tiền gửi, cho vay khác tại NH TMCP được kiểm soát đặc biệt.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ qui định rõ: các TCTD được chỉ định phải có tình trạng tài chính lành mạnh và có đủ nguồn vốn thực hiện, đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn trong hoạt động, có khả năng quản trị cao. Bên cạnh đó, căn cứ tình hình thực tiễn của NH TMCP được kiểm soát đặc biệt, Thống đốc xem xét, quyết định hỗ trợ TCTD được chỉ định trong thời gian góp vốn, mua cổ phần bắt buộc thông qua các hình thức như cho vay tái cấp vốn, cho vay đặc biệt...

Quyết định trên có hiệu lực thi hành từ 20/9/2013. Đây được coi là bước đệm để VAMC đi vào hoạt động, đồng thời đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu toàn bộ hệ thống ngân hàng theo tinh thần điều hành chung của Chính phủ.

L.T

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▼5K 7,820 ▼5K
Trang sức 99.9 7,635 ▼5K 7,810 ▼5K
NL 99.99 7,650 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,957.32 16,118.50 16,635.15
CAD 17,627.51 17,805.56 18,376.29
CHF 27,999.78 28,282.61 29,189.15
CNY 3,375.25 3,409.34 3,519.15
DKK - 3,555.07 3,691.11
EUR 26,334.00 26,600.00 27,777.18
GBP 31,182.67 31,497.65 32,507.25
HKD 3,067.18 3,098.16 3,197.46
INR - 291.51 303.16
JPY 166.90 168.59 176.64
KRW 15.82 17.58 19.17
KWD - 79,925.03 83,118.08
MYR - 5,603.86 5,725.93
NOK - 2,221.15 2,315.39
RUB - 256.72 284.19
SAR - 6,523.75 6,784.38
SEK - 2,315.52 2,413.77
SGD 18,325.53 18,510.64 19,103.96
THB 643.14 714.60 741.94
USD 24,350.00 24,380.00 24,720.00
Cập nhật: 12/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 16:45