Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường chứng khoán toàn cầu tăng mạnh trở lại

10:00 | 17/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau phiên giảm đầu tuần, thị trường chứng khoán toàn cầu đã có phiên giao dịch khởi sắc trong ngày 16/10 nhờ kết quả kinh doanh tích cực của một số doanh nghiệp vừa được công bố.

Cụ thể, theo kết quả kinh doanh vừa công bố của Morgan Stanley, thu nhập mỗi cổ phiếu của ngân hàng này trong quý III/2018 đạt 1,17 USD, cao hơn mức kỳ vọng 1,01 USD của giới phân tích. Lợi nhuận trong quý III của ngân hàng đạt 2,11 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước, giúp giá cổ phiếu tăng 5,8% trong phiên thứ Ba.

thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai
Thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh nhờ kết quả kinh doanh tích cực của các doanh nghiệp

Ngoài Morgan Stanley, Goldman Sachs cũng có kết quả kinh doanh khả quan trong quý III khi đạt 6,28 USD/cổ phiếu, đánh bại dự báo của giới phân tích là 5,38 USD/cổ phiếu, lợi nhuận ròng đạt 2,52 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ. Kết quả kinh doanh khả quan này cũng giúp cổ phiếu Goldman Sachs tăng 3% trong phiên thứ Ba. Không chỉ các cổ phiếu ngân hàng, các đại gia công nghệ như Alphabet (Google), Amazon, Netflix cũng có phiên khởi sắc, giúp Nasdaq tăng tới gần 3%.

Kết thúc phiên giao dịch 16/10, chỉ số Dow Jones tăng 547,87 điểm (+2,17%) lên mốc 25.798 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 59,13 điểm lên 2.810 điểm và chỉ số Nasdaq Composite tăng 214,74 điểm (+2,89%) lên mốc 7.645 điểm. Đây là phiên tăng điểm mạnh nhất của cả ba chỉ số tính từ ngày 26/3/2018.

Trên thị trường chứng khoán châu Á, lực cầu bắt đáy khi giúp chứng khoán Nhật Bản hồi phục tốt trở lại. Trong khi đó, chứng khoán Trung Quốc tiếp tục giảm điểm sau khi S&P Global Ratings cho biết, lạm phát của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới có tháng thứ 3 liên tiếp ở mức thấp trong tháng 9, cho thấy sức mua kém trong bối cảnh chiến tranh thương mại. Rủi ro từ Trung Quốc đại lục khiến đà hồi phục của chứng khoán Hồng Kông bị hãm lại đáng kể, đóng cửa Hang Seng gần như không đổi, dù đầu phiên tăng điểm khá mạnh, lên mức 25.700 điểm.

Kết thúc phiên 16/10, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản tăng 277,94 điểm (+1,25%), lên 23.549,24 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng Hải giảm 21,77 điểm (-0,85%), xuống 2.546,33 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông tăng 17,20 điểm (+0,07%), lên 25.462,26 điểm.

Tại Việt Nam, chỉ số VN-Index đảo chiều tăng điểm với sự dẫn dắt của các cổ phiếu nhóm large cap, ngân hàng, dầu khí. Nhóm cổ phiếu dầu khí phục hồi và đóng cửa trong sắc xanh với tín hiệu giao dịch tích cực đến từ các cổ phiếu: GAS, PVS, PVC, PVB, PVD, BSR. Đà tăng điểm của giá dầu thế giới tiếp tục hỗ trợ nhịp tăng điểm của nhóm cổ phiếu dầu khí.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 16/10, chỉ số VN-Index đóng cửa tại mốc 963,37 điểm, tăng 11,73 điểm (+1,23%), giá trị giao dịch đạt 3,8 nghìn tỷ đồng với 195 mã tăng giá, 50 mã tham chiếu và 100 mã giảm giá. Chỉ số HNX-Index đóng cửa tại mốc 108,60 điểm, tăng 0,92 điểm (+0,86%), giá trị giao dịch đạt 537,69 tỷ đồng với 104 mã tăng, 47 mã tham chiếu, 60 mã giảm. Chỉ số Upcom-Index đóng cửa tại mốc 52,77 điểm, tăng 0,36 điểm (+0,68%) với giá trị giao dịch đạt 223,29 tỷ đồng.

thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Giá vàng hôm nay 14/10: Giá vàng khép lại tuần tăng giá ấn tượng
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Giá dầu thế giới 13/10: Theo đà phục hồi của chứng khoán, giá dầu tăng nhẹ
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Thị trường chứng khoán Việt Nam: Vẫn là điểm đến hấp dẫn
thi truong chung khoan toan cau tang manh tro lai Chứng khoán toàn cầu tiếp tục chìm trong sắc đỏ, chỉ số Dow Jones giảm 545,91 điểm

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 05:00