Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam

18:16 | 14/12/2023

81 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 5 năm trở lại đây, xuất khẩu (XK) tôm Việt Nam sang Australia tăng trưởng liên tục từ 127 triệu USD năm 2019 lên 272 triệu USD năm 2022 với tỷ trọng trong tổng XK tôm của Việt Nam tăng từ 3,7% năm 2019 lên 6,3% năm 2022.
Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam
Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, tính tới 15/11/2023, XK tôm Việt Nam sang Australia đạt hơn 198 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Dù XK tôm sang thị trường này chưa tăng, nhưng mức giảm vẫn nhẹ hơn so với tốc độ giảm sang các thị trường chính như EU, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc.

XK tôm Việt Nam sang Australia trong năm nay không ổn định, tăng giảm thất thường trong 7 tháng đầu năm. Sau đó, trong 2 tháng 8 và 9, XK tôm sang thị trường này ghi nhận tăng trưởng nhẹ nhưng sang tháng 10, XK lại tiếp tục giảm tuy nhiên mức giảm cũng nhẹ hơn so với các tháng trước đó.

Trong 5 năm trở lại đây, XK tôm Việt Nam sang Australia tăng trưởng liên tục từ 127 triệu USD năm 2019 lên 272 triệu USD năm 2022 với tỷ trọng trong tổng XK tôm của Việt Nam tăng từ 3,7% năm 2019 lên 6,3% năm 2022.

Tôm chân trắng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản phẩm tôm của Việt Nam xuất sang Australia, chiếm 95%, tôm sú chiếm tỷ trọng nhỏ 0,2%, còn lại là tôm loại khác chiếm 4,8%. Trong tổng các sản phẩm tôm XK sang Australia, tôm chế biến giá trị gia tăng (mã HS 16) chiếm 40% tổng giá trị XK các sản phẩm tôm sang thị trường này. Các sản phẩm tôm chế biến xuất đi thị trường này chủ yếu như há cảo tôm, sủi cảo tôm gừng, tôm thẻ thịt duỗi tẩm bột chiên đông lạnh, tôm thẻ xiên que đông lạnh…

Người Australia ngày càng ưa dùng tôm Việt Nam, từ nhà hàng cho hệ thống siêu thị lớn của Australia cho đến các cửa hàng, siêu thị tiện ích… Thế mạnh của tôm Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường này không chỉ ở chất lượng, khả năng cung ứng, mà còn do trình độ chế biến hàng giá trị gia tăng.

Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam
Xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Australia giai đoạn 2029-2023 (Nguồn: VASEP)

Australia cũng đang có xu hướng giảm nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc - các đối thủ chính của tôm Việt Nam trên thị trường này. Hiện Australia nhập nhiều các sản phẩm tôm chế biến giá trị gia tăng trong khi trình độ chế biến của Thái Lan chưa cao bằng Việt Nam.

Không giống như những thị trường khác, thị trường Australia chỉ NK tôm từ khoảng hơn 10 nước trên thế giới. Australia có xu hướng thu hẹp thị trường và tập trung nhập khẩu từ các thị trường chính. Đây là một trong những lợi thế cho các nước cung cấp tôm hàng đầu cho Australia trong đó có Việt Nam.

Nhu cầu các sản phẩm tôm chế biến của thị trường Australia khá cao. Do vậy, DN XK tôm sang thị trường này cần chú trọng xây dựng thương hiệu, cung cấp các sản phẩm với xuất xứ rõ ràng liên tục đổi mới và có giá trị gia tăng cao.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc vẫn khả quan trong 2 tháng cuối năm

Xuất khẩu tôm sang Mỹ và Trung Quốc vẫn khả quan trong 2 tháng cuối năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm Việt Nam trong 2 tháng cuối năm vẫn chưa thể phục hồi tăng trưởng dương nhưng mức sụt giảm sẽ có phần thu hẹp lại so với các tháng trước đó.

D.Q

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 22:00