Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạn

13:30 | 08/12/2023

768 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND tỉnh Thanh Hóa có công văn số 17838/UBND-CN về việc không xem xét đề nghị của Công ty Hoàng Sơn đối với gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời tại xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc. Lý do là, gần nửa thập kỷ nhưng phía công ty vẫn không thực hiện đúng tiến độ như đã cam kết.

Theo tìm hiểu, dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc được UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận chủ trương đầu tư từ ngày 25/1/2017. Theo đó, dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 2.681 tỷ đồng do Công ty Hoàng Sơn làm chủ đầu tư. Trong đó, vốn chủ sở hữu 403 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng thương mại 2.278 tỷ đồng.

Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án này khoảng 150ha. Công suất thiết kế của nhà máy điện năng lượng mặt trời này là 90MW. Dự án gồm nhà điều hành 3 tầng (khoảng 500m2), nhà xưởng kết hợp kho (20.000m2), móng đặt tấm pin năng lượng mặt trời (1.080.000m2) và một số công trình hạ tầng kỹ thuật, phụ trợ khác.

Thanh Hóa: Dự án điện năng lượng mặt trời gần 2.700 tỷ đồng không được gia hạn
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Theo đúng tiến độ thì dự án được khởi công từ quý 1/2017 và đưa vào sử dụng từ quý 4/2019. Tuy nhiên, dự án có vốn đầu tư nghìn tỷ này lại "đắp chiếu" từ đó đến nay. Mặt khác, việc chủ đầu tư chậm triển khai dự án đã khiến cho khu đất bị bỏ hoang trong nhiều năm do người dân không thể canh tác.

Đến nay, các quyết định trên của UBND tỉnh đã hết hiệu lực pháp lý. Tháng 2/2021, Công ty Hoàng Sơn đã có văn bản cam kết về tiến độ thực hiện dự án. Theo đó, công ty này cam kết chuyển tiền để giải phóng mặt bằng vào quý 2/2021; khởi công xây dựng trong quý 3/2021 và hoàn thành xây dựng nhà máy để đóng điện trong quý 4/2022.

Đến tháng 4/2021, UBND tỉnh Thanh Hóa đã đồng ý gia hạn thời gian đến hết ngày 30/9/2021 để Công ty Hoàng Sơn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời tại xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc. Tuy nhiên, cho đến nay, Công ty Hoàng Sơn vẫn không thực hiện tiến độ đúng cam kết.

Theo hồ sơ gửi trước đó, dự án nhà máy điện mặt trời của Công ty Hoàng Sơn được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1, có quy mô rộng 79 ha với 172 hộ dân có đất lâm nghiệp bị ảnh hưởng phải thu hồi. Kinh phí giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng từ các nguồn vốn huy động hợp pháp của chủ đầu tư. Theo kế hoạch, giai đoạn 1 sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào cuối năm 2019. Tuy nhiên, trên thực tế dù đã là những tháng cuối cùng của năm 2022 nhưng dự án gần như vẫn án binh bất động.

Giải thích lý do vì sao dự án chậm triển khai, đại diện chủ đầu cho rằng nguyên nhân là do công tác giải phóng mặt bằng đến nay vẫn chưa hoàn tất. Trong số 172 hộ dân bị ảnh hưởng của giai đoạn 1 mới hoàn thành việc kiểm kê đối với đất lâm nghiệp và tài sản của 100 hộ dân, còn lại 72 hộ chưa hoàn thành việc kiểm kê nên chưa thể chi trả đền bù giải phóng mặt bằng.

Công ty Hoàng Sơn, chủ đầu tư, hiện vẫn chưa chuyển tiền cho UBND huyện Ngọc Lặc để giải phóng mặt bằng vào quý 2/2021; chưa khởi công xây dựng trong quý 3/2021; chưa hoàn thành xây dựng nhà máy để đóng điện trong quý 4/2022.

Vì vậy, UBND tỉnh Thanh Hóa thống nhất với đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc không xem xét đề nghị của Công ty Hoàng Sơn về việc gia hạn thời gian hoàn thành hồ sơ, thủ tục thực hiện dự án nhà máy điện năng lượng mặt trời trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh Thanh Hóa giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo việc các quyết định trước đây đã hết hiệu lực pháp lý và không được UBND tỉnh gia hạn đến nhà đầu tư, không giải quyết các hồ sơ, thủ tục, công việc liên quan đến dự án.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲5K 7,825 ▲5K
Trang sức 99.9 7,640 ▲5K 7,815 ▲5K
NL 99.99 7,655 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲5K 7,865 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲5K 7,865 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲5K 7,865 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,244.84 16,408.93 16,936.05
CAD 17,860.10 18,040.50 18,620.04
CHF 28,594.80 28,883.63 29,811.50
CNY 3,416.55 3,451.06 3,562.46
DKK - 3,616.92 3,755.58
EUR 26,783.85 27,054.40 28,253.63
GBP 31,756.86 32,077.64 33,108.11
HKD 3,093.27 3,124.52 3,224.89
INR - 293.79 305.54
JPY 167.49 169.18 177.28
KRW 16.07 17.85 19.47
KWD - 80,887.41 84,124.69
MYR - 5,655.09 5,778.67
NOK - 2,280.15 2,377.06
RUB - 266.79 295.35
SAR - 6,572.36 6,835.40
SEK - 2,364.42 2,464.91
SGD 18,562.73 18,750.23 19,352.57
THB 651.21 723.57 751.31
USD 24,540.00 24,570.00 24,910.00
Cập nhật: 06/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,560.00 24,570.00 24,910.00
EUR 26,951.00 27,059.00 28,181.00
GBP 31,979.00 32,107.00 33,099.00
HKD 3,110.00 3,122.00 3,227.00
CHF 28,775.00 28,891.00 29,795.00
JPY 168.32 169.00 176.88
AUD 16,353.00 16,419.00 16,928.00
SGD 18,688.00 18,763.00 19,318.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,978.00 18,050.00 18,601.00
NZD 0.00 15,139.00 15,647.00
KRW 0.00 17.77 19.62
Cập nhật: 06/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24530 24860
AUD 16421 16471 16974
CAD 18076 18126 18578
CHF 29000 29050 29603
CNY 0 3446.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27169 27219 27921
GBP 32254 32304 32974
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.17
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15148 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18775 18825 19387
THB 0 694.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 09:00