Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thăng trầm Nord-Stream-2

13:00 | 22/02/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Mạng lưới liên bang của Đức (BNetzA) thông báo sẽ không đưa ra quyết định cuối cùng về số phận của Dự án đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc 2 (Nord Stream-2) trước tháng 7-2022. Đây được xem là trở ngại mới nhất đối với dự án do Nga dẫn đầu.
Thăng trầm Nord-Stream-2

Nord Stream-2 là dự án gây chia rẽ trong nội bộ châu Âu

Chịu tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng năng lượng, giá khí đốt ở châu Âu tính đến cuối tháng 11-2021 đã tăng 600% so với cùng kỳ năm 2020, tác động mạnh lên thị trường điện, vì hơn 1/5 lượng điện của châu Âu là từ khí đốt tự nhiên.

Liên minh châu Âu (EU) phụ thuộc rất nhiều vào khí đốt nhập khẩu. Theo cơ quan thống kê Eurostat, Nga là nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất cho EU, chiếm 43,4% lượng khí mà EU nhập khẩu năm 2020.

Trong bối cảnh đó, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak nói rằng, việc Đức nhanh chóng phê duyệt Nord Stream-2 có thể giúp giá khí đốt ở châu Âu giảm độ “nóng”.

Bất ngờ bị đình chỉ

Nord Stream-2 được kỳ vọng mang lại lợi ích kinh tế cho cả EU lẫn Nga. Tưởng như mọi thứ đã hoàn tất sau khi Gazprom thông báo hoàn thành xây dựng đường ống vào ngày 10-9-2021. Tuy nhiên, Đức đã bất ngờ đình chỉ phê duyệt dự án hôm 17-11-2021.

Gazprom - “ông lớn” khí đốt Nga - được cho là cần phải cơ cấu lại hoạt động của Nord Stream-2 để tuân thủ các yêu cầu của BNetzA và luật pháp EU. Luật pháp EU quy định nhà điều hành Nord Stream-2 phải được đăng ký và hoạt động tại EU. Tuy nhiên, nhà điều hành hiện tại Nord Stream 2 AG, có trụ sở tại Thụy Sỹ không phải là quốc gia thành viên EU.

Thăng trầm Nord-Stream-2

Tuyến đường ống Nord Stream-2 chạy từ Nga dọc theo biển Baltic vào thẳng Đức

Vị thế của Nord Stream-2

Nord Stream-2 là một đường ống dẫn khí đốt tự nhiên kết nối Nga - Đức, trải dài 1.230km. Hệ thống đường ống dưới biển Baltic, có thể tăng gấp đôi lượng khí đốt so với Nord Stream-1, đã vận hành từ năm 2011.

Gazprom là công ty sở hữu dự án. Có 5 công ty khác của Đức, Hà Lan, Anh, Áo, Pháp đầu tư vào đường ống trị giá 11,6 tỉ USD.

Tổng công suất của Nord Stream-2 dự kiến đạt 110 tỉ m3/năm, cung cấp khí đốt tự nhiên cho Đức, sau đó là cả châu Âu với chi phí tương đối thấp.

Tổng thống Nga Vladimir Putin từng nhiều lần lên tiếng rằng, Nga có thể cung cấp khí đốt cho EU, miễn là nhận được yêu cầu, thế nhưng EU lại không chắc chắn về những điều cần làm. Việc tăng nhập khẩu khí đốt từ Nga có thể giúp giảm bớt gánh nặng kinh tế trong ngắn hạn nhưng vẫn còn đó những câu hỏi trong trung và dài hạn.

Là quốc gia phụ thuộc nhiều vào khí đốt để phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn, Đức đang nỗ lực giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và đặt mục tiêu kết thúc sản xuất điện từ than đá vào năm 2038.

Tâm điểm của tranh cãi

Sự kết hợp giữa nhu cầu khí đốt ngày càng tăng của Đức, sản lượng khí đốt ở châu Âu giảm và khả năng Nga có thể độc quyền năng lượng đối với châu Âu đã tạo ra những tranh cãi xung quanh Nord Stream-2.

Xuất phát từ Mỹ và các quốc gia châu Âu như Ba Lan, Ukraine, Nord Stream-2 đã và đang thổi bùng lên những lo ngại rằng đường ống dẫn khí đốt có thể tạo cho Nga quá nhiều lợi thế về địa chính trị tại “lục địa già”.

Giới chức châu Âu cũng như Mỹ đã nhiều lần lên tiếng phản đối, bày tỏ lo ngại về việc Nga sẽ lợi dụng Nord Stream-2 làm “công cụ chính trị”, khiến việc đưa dự án vào hoạt động gặp nhiều trở ngại.

“Nord Stream-2 không chỉ mang lại cho Nga một thị trường khổng lồ mà còn cho phép nhà lãnh đạo Nga thực hiện ảnh hưởng địa chính trị đối với các đồng minh và đối thủ của mình ở châu Âu” - các quan chức châu Âu và Mỹ cáo buộc.

Với vai trò là quốc gia trung gian trung chuyển khí đốt của Nga sang châu Âu, hằng năm Ukraine có thể thu được khoảng 2-3 tỉ USD. Trong khi đó, lộ trình của Nord Stream-2 sẽ không đi qua Ukraine, khiến Ukraine kịch liệt phản đối dự án.

Bên cạnh đó, Nord Stream-2 cũng bị cho là gây ra những hậu quả kinh tế nghiêm trọng đối với Ba Lan - quốc gia hiện đang nhập khẩu khí đốt từ đường ống Ukraine - Ba Lan. Giới chức Ba Lan nói rằng, đường ống của Nga khiến đường ống Ukraine - Ba Lan trở nên lỗi thời và buộc Ba Lan phải mua khí đốt từ Đức với giá cao.

Nhiều chính trị gia và chuyên gia quân sự các nước Bắc Âu cũng cảnh báo rằng, Nord Stream-2 là phương tiện để Nga tăng cường sự hiện diện ở biển Baltic.

Về phía Mỹ, lưỡng đảng cùng bày tỏ quan ngại rằng, Nord Stream-2 sẽ mang lại cho Nga quá nhiều quyền lực đối với nguồn cung khí đốt của châu Âu. Cựu Tổng thống Donald Trump đã thất bại trong việc ngăn chặn Nord Stream-2. Ông Donald Trump từng tuyên bố Nord Stream-2 khiến Đức trở thành “kẻ bị giam cầm trước Nga”. Tổng thống Mỹ đương nhiệm Joe Biden cũng lo ngại châu Âu sẽ trở nên quá phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga.

Ngoài ra, Mỹ cũng muốn bán thêm khí đốt cho Đức và châu Âu. Thế nhưng, khí đốt vận chuyển qua đường ống Nord Stream-2 có chi phí thấp hơn so với khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG). Vì vậy, không ngạc nhiên khi Đức ưu tiên khí đốt của Nga.

Nord Stream-2 sẽ tiếp tục trở thành tâm điểm của những cuộc tranh cãi trong thời gian tới, khi cuộc khủng hoảng năng lượng tại châu Âu vẫn tiếp tục hoành hành.

Kể từ khi ông Joe Biden nhậm chức Tổng thống, Mỹ đã áp đặt 19 lệnh trừng phạt lên các thực thể và tàu thuyền có liên quan đến việc xây dựng Nord Stream-2. Song, các lệnh trừng phạt này đã được dỡ bỏ vào tháng 5-2021.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 15:00