Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tham vọng của người Arab với hãng dầu 2.000 tỷ USD

08:46 | 11/05/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Saudi Aramco - hãng dầu quốc doanh Saudi Arabia vừa công bố chi tiết kế hoạch trở thành công ty hóa chất - năng lượng hàng đầu thế giới năm 2020.

 

Trong một bài phát biểu đầu tuần này, Chủ tịch Saudi Aramco - Amin Hassan Nasser cho biết bất chấp tình hình trên thị trường dầu mỏ còn "thách thức", công ty này vẫn trông đợi vào các cơ hội tăng trưởng và hợp tác tại Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia. Ông cũng kỳ vọng có thêm 500.000 nhân lực trong thập kỷ tới, tăng gần gấp 10 so với 66.000 hiện tại.

"Đến năm 2020, chúng tôi muốn trở thành hãng hóa chất - năng lượng hàng đầu thế giới, tập trung tối đa hóa giá trị sản phẩm, hỗ trợ tăng trưởng bền vững của kinh tế quốc gia và giúp ngành năng lượng phát triển hơn", công ty cho biết.

tin nhap 20160511084316
Saudi Aramco sẽ làm IPO trong vài năm tới. Ảnh: The National.

Những bình luận của Nasser được đưa ra sau khi Chủ tịch Saudi Aramco - Khalid al-Falih được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia cuối tuần trước, thay thế ông Ali al-Naimi đã giữ chức này từ năm 1995.

Saudi Aramco đang lên kế hoạch IPO trên cả 3 sàn New York, London và Hong Kong (Trung Quốc), bán ra 5% cổ phần. Telegraph cho biết hãng dầu này hy vọng thu hút ExxonMobil, Sinopec và cả BP đầu tư vào công ty.

Việc IPO dự kiến diễn ra năm 2017 hoặc 2018. Và trên lý thuyết, quy mô của nó sẽ lớn gấp nhiều lần bất kỳ vụ IPO nào trên thế giới, với giá trị công ty ước tính hơn 2.000 tỷ USD. Ban đầu, IPO được lên kế hoạch vào tháng 4, khi Saudi Arabia công bố chiến lược tăng trưởng kinh tế dài hạn hậu dầu mỏ.

Là nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới, phần lớn doanh thu của Saudi Arabia đến từ lĩnh vực này. Tuy nhiên, giá dầu thô đang ngày càng đi xuống, hiện mất 60% so với đỉnh tháng 6/2014. Năm 2015, nước này thâm hụt ngân sách 98 tỷ USD.

Hà Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 04:00