Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam vượt các nước mới nổi ở châu Á

06:42 | 29/03/2013

795 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù kinh tế toàn cầu trong tình trạng suy thoái nhưng Việt Nam vẫn là nước đạt tăng trưởng xuất khẩu cao so với các nước mới nổi ở châu Á.

Ngày 28/3, tại TPHCM, Ngân hàng HSBC Việt Nam đã công bố Báo cáo triển vọng kết nối giao thương với nhận định năm 2012 Việt Nam vẫn duy trì đà tăng trưởng xuất khẩu ở hai con số, xuất sắc vượt qua tình hình suy thoái toàn cầu.

Theo đó, giá trị xuất khẩu tính theo USD trong năm qua của Việt Nam tăng khoảng 20% nhờ vào ngành viễn thông, nhựa, quần áo và may mặc… Đây là những lĩnh vực quan trọng mà các nền kinh tế phát triển cao đều có khuynh hướng cần phải nhập khẩu với số lượng lớn trong thời gian tới.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/032013/28/16/IMG_1333.jpg

Tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam được đánh giá vượt các nước mới nổi trong khu vực

Báo cáo cũng nhận định tốc độ tăng trưởng GDP trên mức 5%/năm của Việt Nam sẽ được duy trì bền vững trong trung hạn khi thị trường nội địa đang khởi sắc thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài; khi du lịch và xuất khẩu nông sản hỗ trợ cải thiện ngành công nghiệp và khi những nhà máy năng lượng mới chấm dứt tình trạng thiếu hụt năng lượng tồn tại lâu năm.

Một nhân tố khác hỗ trợ và thúc đẩy giao thương giữa Việt Nam với các nền kinh tế khác cùng khu vực trong trung hạn đó là kế hoạch mở rộng Hiệp định Thương mại tự do ASEAN hướng tới thuế suất bằng 0 đối với tất cả hàng hóa vào năm 2015. Đây sẽ là cơ hội cho Việt Nam tăng tốc về xuất  khẩu.

HSBC cho rằng đến 2030, Trung Quốc sẽ vượt qua Mỹ trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Ngoài ra, Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia cũng sẽ trở thành những đối tác xuất khẩu ngày càng lớn của Việt Nam. Trong vòng 20 năm tới, Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản vẫn sẽ nằm trong danh sách ba đối tác xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, phản ánh sự đa dạng chủng loại các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.

HSBC cũng dự báo, từ năm 2013-2020, tăng trưởng xuất khẩu sang các nước châu Âu (ngoài Nga) và Châu Mỹ Latinh của Việt Nam sẽ đạt mức trung bình gần 10%/năm. Theo đó, HSBC đánh giá Việt Nam sẽ là thị trường tiềm năng và được ưu tiên trong hoạt động của mình.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 21:00