Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng trưởng toàn cầu có thể thấp nhất thập kỷ vì Covid-19

16:57 | 03/03/2020

139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
OECD cho rằng các nước cần phối hợp chính sách thay vì hành động đơn lẻ để ngăn kinh tế toàn cầu tiến gần suy thoái.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) hôm qua (2/3) hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm nay xuống 2,4%, thấp hơn so với dự báo trước đó là 2,9%. Đây cũng là mức yếu nhất kể từ năm 2009. "Nếu tình hình tồi tệ hơn, các nước cần phối hợp chính sách trong việc chăm sóc sức khỏe và kích thích kinh tế", báo cáo viết.

Chính phủ và các ngân hàng trung ương cho biết đã sẵn sàng "chiến đấu". Ngân hàng Trung ương Nhật Bản và Anh cam kết sẽ có những hành động thích hợp để ổn định thị trường tài chính. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thì phát tín hiệu về khả năng sẽ giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 3. Trong khi đó, nhóm 7 bộ trưởng tài chính các nền kinh tế lớn sẽ tổ chức hội nghị từ xa về cuộc khủng hoảng trong tuần này.

tang truong toan cau co the thap nhat thap ky vi covid 19
Những con phố vắng trong khu người Hoa ở Manhattan. Ảnh: NYT

"Tuy nhiên, mọi việc có thể còn tồi tệ hơn", OECD đánh giá. Ảnh bìa trên báo cáo mới công bố của tổ chức này là sảnh chờ vắng vẻ tại một sân bay. Đây được coi là biểu tượng cho sự bùng phát của dịch viêm phổi, khiến việc đi lại bị hạn chế và các doanh nghiệp, trường học phải đóng cửa.

OECD giả định rằng đỉnh điểm của dịch bệnh sẽ diễn ra trong quý này và diễn biến tại các khu vực khác chưa quá phức tạp. Tuy nhiên, nếu kịch bản tiêu cực hơn xảy ra, khi dịch Covid-19 kéo dài và lan rộng khắp Châu Á, Châu Âu và Mỹ, tác động kinh tế sẽ rất nghiêm trọng.

Tăng trưởng toàn cầu trong trường hợp này được dự báo chỉ còn 1,5%. Hàng loạt nền kinh tế như Nhật Bản và khu vực đồng euro có khả năng suy thoái. "Sự bùng phát của Covid-19 sẽ gây ra gián đoạn kinh tế lớn", OECD cho biết. "Không có điều gì chắc chắn khi nói về triển vọng tăng trưởng".

Mức độ ảnh hưởng, nếu kịch bản nghiêm trọng xảy ra, có thể khiến các nhà hoạch định chính sách khó phản ứng. Ở nhiều quốc gia, dư địa chính sách để các ngân hàng trung ương hành động đã gần cạn kiệt, do nhiều nước đã hạ lãi suất xuống mức thấp kỷ lục và chi hàng tỷ USD mua tài sản.

"Bản chất thực sự của vấn đề là chính sách tiền tệ có thể không phải là công cụ phù hợp nhất. Chi tiêu và các chính sách kinh tế tập trung mới là cần thiết, kinh tế trưởng của OECD Laurence Boone cho biết. "Đây không chỉ là cú sốc về nhu cầu, mà còn là cú sốc niềm tin và chuỗi cung ứng mà các ngân hàng trung ương không thể đối phó một mình", bà nói.

Nếu dịch bệnh lan rộng, OECD cho rằng phối hợp hành động sẽ hiệu quả hơn so với các quốc gia hành động đơn lẻ. Điều này thậm chí hữu ích ngay từ bây giờ. Theo tổ chức này, các chính phủ có thể hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ y tế, đưa ra chế độ làm việc linh hoạt, cấp thanh khoản cho ngành tài chính và hỗ trợ các ngành bị ảnh hưởng như du lịch.

Ngoài Covid-19, OECD cũng cho rằng, vẫn còn những rủi ro khác tiếp tục ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế toàn cầu. Đó là căng thẳng thương mại và đầu tư vẫn duy trì ở mức cao và có thể lan rộng, bất ổn quanh vấn đề Brexit và thị trường tài chính lao dốc gần đây.

"Chúng tôi rất thận trọng khi đưa ra dự báo này", Boone nói, "Diễn biến hiện tại rất phức tạp và đang thay đổi từng ngày".

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 23:00