Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng mức giảm trừ gia cảnh từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng

20:41 | 18/05/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mức giảm trừ gia cảnh được nâng từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/ tháng cho người nộp thuế, người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng.  
Chính sách không theo kịp thực tế?
"Mức giảm trừ gia cảnh ít nhất phải 13 triệu đồng/người/tháng"
'Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu là muốn cuộc sống thụt lùi'

Ông Nguyễn Trường Giang, Phó chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật, Phó Tổng Thư ký Quốc hội cho biết chiều 18/5, tại phiên họp 45, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã xem xét và quyết định tăng mức giảm trừ gia cảnh.

Tăng mức giảm trừ gia cảnh từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng
Tăng mức giảm trừ gia cảnh từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng

Theo ông Nguyễn Trường Giang, theo uỷ quyền của Quốc hội thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không có quyền quyết định đối tượng nào chịu thuế, mà chỉ quyết định điều chỉnh mức tăng giảm trừ gia cảnh nếu CPI biến động tăng trên 20% trên cơ sở đề xuất của Chính phủ. Thực tế từ năm 2013 đến nay CPI đã tăng 23,2%. Do đó, đề xuất tăng mức giảm trừ gia cảnh lên 11 triệu đồng của Chính phủ là phù hợp với biến động tăng của CPI.

Mức giảm trừ gia cảnh mới sẽ áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020, do theo quy định hiện hành kỳ tính thuế tiền công, tiền lương của doanh nghiệp được tính theo năm, từ ngày 1/1. Vì thế doanh nghiệp sẽ tạm ứng trước thuế thu nhập cá nhân và khi quyết toán thuế thì sẽ được truy hoàn.

Theo tờ trình Chính phủ gửi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, mức giảm trừ gia cảnh nâng từ 9 triệu lên 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế, người phụ thuộc từ 3,6 triệu lên 4,4 triệu đồng/tháng. Chính phủ cho biết sẽ có khoảng 1 triệu người không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC HCM 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
AVPL/SJC ĐN 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 81,200 ▼1950K 82,600 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 81,100 ▼1950K 82,500 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,600 ▼1300K 84,100 ▼1300K
Cập nhật: 12/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
TPHCM - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Hà Nội - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Hà Nội - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Đà Nẵng - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Miền Tây - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.600 ▼1500K 83.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.600 ▼1300K 84.100 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.500 ▼1500K 82.300 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.420 ▼1500K 82.220 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.580 ▼1480K 81.580 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.990 ▼1370K 75.490 ▼1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.480 ▼1120K 61.880 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.710 ▼1020K 56.110 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.250 ▼970K 53.650 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.950 ▼920K 50.350 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.900 ▼870K 48.300 ▼870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.990 ▼620K 34.390 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.610 ▼570K 31.010 ▼570K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.910 ▼490K 27.310 ▼490K
Cập nhật: 12/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,050 ▼160K 8,350 ▼135K
Trang sức 99.9 8,040 ▼160K 8,340 ▼135K
NL 99.99 8,070 ▼160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,040 ▼160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,140 ▼160K 8,410 ▼135K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▼190K 8,360 ▼185K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,140 ▼160K 8,360 ▼135K
Miếng SJC Thái Bình 8,060 ▼130K 8,410 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 8,060 ▼130K 8,410 ▼130K
Miếng SJC Hà Nội 8,060 ▼130K 8,410 ▼130K
Cập nhật: 12/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.98 16,377.75 16,903.25
CAD 17,722.53 17,901.54 18,475.93
CHF 28,013.22 28,296.18 29,204.10
CNY 3,420.74 3,455.29 3,566.16
DKK - 3,550.58 3,686.57
EUR 26,289.73 26,555.28 27,731.37
GBP 31,737.15 32,057.73 33,086.34
HKD 3,173.59 3,205.64 3,308.50
INR - 299.17 311.13
JPY 158.82 160.42 168.06
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,192.39 85,478.73
MYR - 5,675.01 5,798.81
NOK - 2,250.40 2,345.96
RUB - 251.00 277.86
SAR - 6,722.44 6,991.23
SEK - 2,289.22 2,386.42
SGD 18,499.77 18,686.64 19,286.22
THB 646.83 718.70 746.23
USD 25,090.00 25,120.00 25,480.00
Cập nhật: 12/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,140.00 25,480.00
EUR 26,433.00 26,539.00 27,662.00
GBP 31,939.00 32,067.00 33,062.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,309.00
CHF 28,193.00 28,306.00 29,175.00
JPY 160.64 161.29 168.45
AUD 16,319.00 16,385.00 16,895.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,246.00
THB 713.00 716.00 746.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,849.00 15,356.00
KRW 17.32 19.04
Cập nhật: 12/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25480
AUD 16273 16373 16943
CAD 17837 17937 18489
CHF 28367 28397 29203
CNY 0 3471.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26540 26640 27513
GBP 32079 32129 33249
HKD 0 3240 0
JPY 161.85 162.35 168.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14912 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18605 18735 19467
THB 0 675.7 0
TWD 0 782 0
XAU 8060000 8060000 8450000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 12/11/2024 10:00