Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tại sao chứng khoán Mỹ không quá sợ virus corona

08:06 | 22/02/2020

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Virus corona lan nhanh trên toàn cầu nhưng chưa thể làm giảm sự hưng phấn của các nhà đầu tư và ngăn chứng khoán Mỹ liên tục lập đỉnh.

Hồi đầu tuần, Apple phát đi lưu ý đến các cổ đông về ảnh hưởng của dịch viêm phổi đối với hoạt động kinh doanh. Sản xuất iPhone đã chậm lại do công nhân bị cách ly. Hãng dự báo doanh số tại Trung Quốc sẽ giảm.

Apple cho biết doanh thu sẽ có ảnh hưởng, dù chưa thể ước tính mức độ chính xác. Tờ New York Times cho rằng, có vẻ đây là lời cảnh báo từ một công ty trị giá 1.400 tỷ USD, trụ cột trong danh mục đầu tư của nhiều nhà đầu tư, vốn có khả năng dẫn đến tâm lý bán tháo trên phố Wall. Phố Wall đi xuống phiên thứ ba (18/2).

Nhưng cuối cùng, chứng khoán Mỹ gần như hồi phục vào phiên sau. Chốt phiên ngày thứ tư (19/2), cổ phiếu Apple thậm chí hồi phục gần bằng mức trước khi công ty đưa ra cảnh báo về doanh thu.

Có thể thấy, thị trường chứng khoán Mỹ hầu như không có phản ứng gì dù cho nhiều nhà máy ở Trung Quốc bị cách ly cùng hàng loạt lo ngoại về việc virus corona có thể lan rộng, gây gián đoạn kinh tế khắp châu Á và hơn thế. S&P 500 còn tăng 4,6% so với cuối tháng 1, khi WHO tuyên bố Covid-19 là trường hợp khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu.

Ngay cả cổ phiếu của các công ty Mỹ tiếp xúc trực tiếp nhất với nền kinh tế Trung Quốc cũng có phong độ tốt. Chỉ số vận tải và du lịch của Dow Jones, bao gồm các hãng hàng không và chuỗi khách sạn bị ảnh hưởng bởi giảm lượt khách châu Á, chỉ giảm 1% kể từ giữa tháng 1, khi nỗi sợ dịch viêm phổi lan rộng.

Tại sao chứng khoán Mỹ không quá sợ virus corona
Bên trong Sở giao dịch chứng khoán New York. Ảnh: Reuters

Tâm trạng phấn chấn trên thị trường chứng khoán vẫn tiếp diễn ngay cả khi các chuyên gia kinh tế đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu vào năm 2020. Thậm chí, còn có cảnh báo rằng, các kịch bản ít khả năng nhất nhưng cũng tồi tệ nhất, là kinh tế thế giới có thể đối mặt với cú sốc khi phạm vi ảnh hưởng lớn hơn.

"Tác động lên nền kinh tế toàn cầu sẽ rất nghiêm trọng nếu tỷ lệ nhiễm virus không giảm và số người chết tiếp tục tăng", phân tích của Moody’s viết. "Việc đóng cửa mở rộng tại Trung Quốc sẽ có tác động toàn cầu do tầm quan trọng và sự kết nối của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính dường như không để tâm đến ảnh hưởng này, tức là đang đánh giá thấp rủi ro", báo cáo nhận định.

Thoạt nhìn có hai khả năng: Những đánh giá như thế là quá ảm đạm, hoặc thị trường chứng khoán đã thất bại trong việc dự báo rủi ro. Nhưng khi nhìn vào bức tranh dữ liệu đầy đủ, có một cách khác để giải thích vấn đề.

Thị trường trái phiếu đã xuất hiện bi quan rõ rệt hơn so với thị trường cổ phiếu. Lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm giảm xuống 1,52% vào thứ năm (20/2) từ mức 1,8% vào giữa tháng 1. Điều đó cho thấy các nhà đầu tư trái phiếu tính rằng tăng trưởng sẽ thấp hơn, và do đó lãi suất thấp hơn, trong các năm tới.

Cùng với đó, lợi suất trái phiếu kho bạc 2 năm chỉ còn 1,39%, thấp hơn lãi suất qua đêm của Fed quanh mức 1,5-1,75%. Điều đó ngụ ý các nhà đầu tư nghĩ rằng nhiều khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay.

Covid-19 là một phần của lý do. Biên bản cuộc họp chính sách của Fed vào cuối tháng 1 vừa được công bố hôm thứ tư (19/2) cho biết, mối đe dọa của virus corona, ngoài số người mắc bệnh, đã nổi lên như một nguy cơ mới đối với triển vọng tăng trưởng toàn cầu.

Trên thực tế, các nhà đầu tư chứng khoán dường như đang đặt cược rằng Fed sẽ bảo lãnh cho họ khỏi mọi thiệt hại mà virus có thể gây ra cho lợi nhuận của công ty và nền kinh tế thế giới. Bởi lẽ, nếu Fed hạ lãi suất một hoặc hai lần thì thị trường chứng khoán lại tăng điểm, bất chấp các công ty có kinh doanh tại Trung Quốc hoặc các quốc gia bị ảnh hưởng khác phải ngừng sản xuất hoặc giảm doanh thu. Nó là câu chuyện hợp lý nhưng cũng đặt ra vấn đề về định giá trên thị trường tài chính.

Năm ngoái, khi cuộc chiến thương mại và các yếu tố toàn cầu khác dường như có nguy cơ khiến nền kinh tế Mỹ chậm lại thì Fed đã cắt giảm lãi suất cơ bản ba lần. Việc cắt giảm lãi suất đã tác động rõ. Thị trường tài chính hồi phục sau một số biến động mùa hè. Bây giờ, nền kinh tế Mỹ vẫn đang đi lên.

Tuy nhiên, Fed cũng đang phải đối mặt với vấn đề là lãi suất đang cực kỳ thấp, ngay cả trong thời điểm tốt, đến nỗi cơ quan này có rất ít cơ hội để điều chỉnh nếu nền kinh tế Mỹ gặp bước ngoặt đáng kể theo hướng xấu.

Cụ thể, lãi suất mục tiêu của Fed chỉ ở mức trên 1,5%. Và nếu họ phải cắt giảm tiếp để bảo vệ nền kinh tế Mỹ trước cú sốc từ virus corona, đồng nghĩa họ có khả năng hơn để đối mặt một khủng hoảng khác.

New York Times bình luận rằng, sử dụng sức mạnh của chính sách tiền tệ để chống lại một đại dịch tiềm tàng, nói cách khác, sẽ khiến Fed không còn nhiều dư địa để chống lại một số thách thức khó đoán khác trong tương lai.

Vì vậy, nếu các nhà đầu tư chứng khoán vẫn hào hứng mua vào, bất chấp rủi ro từ Covid-19 đang tồn tại, tức là họ đang chơi đặt cược hai lần.

Thứ nhất, họ đang đặt cược rằng Fed có thể và sẽ hành động nếu cần thiết khi virus corona bắt đầu gây thiệt hại cho nền kinh tế. Thứ hai, nếu việc này xảy ra, họ sẽ cược rằng, điều này cũng không thành vấn đề dù khả năng đối phó với các cú sốc của Fed đi xuống.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 02:00