Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

SeABank và PVEP họp tổng kết hợp đồng tài trợ dự án Algeria

11:05 | 07/10/2014

14,940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
SeABank và PVEP đã có buổi họp tổng kết hợp đồng tín dụng Dự án tìm kiếm, thẩm lượng và khai thác dầu khí Lô 433a & 416b tại Algeria của PVEP có tổng giá trị 200 triệu USD do SeABank và Vietcombank đồng tài trợ.

Tin nhap 20141007105311

Sáng 3/10/2014, tại trụ sở của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí (PVEP), SeABank và PVEP đã có buổi họp tổng kết hợp đồng tín dụng Dự án tìm kiếm, thẩm lượng và khai thác dầu khí Lô 433a & 416b tại Algeria của PVEP có tổng giá trị 200 triệu USD do SeABank và Vietcombank đồng tài trợ.

Đại diện SeABank tham dự cuộc họp gồm bà Lê Thu Thủy - Phó Chủ tịch thường trực HĐQT, ông Lê Quốc Long - Phó Tổng giám đốc, ông Hoàng Mạnh Phú - Giám đốc SeABank Láng Hạ, đơn vị phụ trách hợp đồng tín dụng với PVEP. Về phía PVEP có Tiến sỹ Đỗ Văn Khạnh - Tổng Giám đốc, bà Vũ Thị Ngọc Lan - Phó Tổng Giám đốc cùng nhiều cán bộ quản lý cao cấp tham dự cuộc họp.

Tại buổi làm việc, ông Đỗ Văn Khạnh - Tổng Giám đốc PVEP chia sẻ: Hiện tại PVEP có 60 dự án thăm dò khai thác dầu khí, trong đó 43 dự án ở trong nước và 17 dự án tại nước ngoài. Năm 2014, PVEP đã đưa vào khai thác 7 mỏ mới thành công, góp phần gia tăng sản lượng và nguồn thu cho Tổng Công ty, dự kiến đến hết năm 2014 sẽ có thêm hai mỏ nữa cho dòng dầu đầu tiên. Đặc biệt, mỏ gần nhất được đưa vào khai thác là Sư tử Vàng Tây Nam chỉ sau 10 tháng đã cho dòng dầu đầu tiên và trở thành mỏ dầu khí giữ kỷ lục về thời gian phát triển ngắn nhất của ngành Dầu khí Việt Nam.

Dự án thăm dò và khai thác dầu khí lô 433a và 416b Algeria được PVEP khởi động từ năm 2002 với số vốn đầu tư tự có ban đầu lên tới 900 triệu USD. Tới nay, khi Dự án đã được đánh giá, thẩm lượng với các chỉ số hiệu quả tốt, với trữ lượng khai thác lớn và chất lượng dầu cao, PVEP mới ký kết hợp đồng tài trợ tín dụng với SeABank và Vietcombank để thực hiện dự án đúng tiến độ. Theo dự kiến, dòng dầu đầu tiên của Dự án này sẽ được khai thác vào tháng 12/2014. Đây là một tín hiệu cho thấy Dự án đang diễn ra đúng kế hoạch và là sự đảm bảo khả năng hoàn vốn đúng hạn, đồng thời khẳng định năng lực cũng như uy tín của PVEP.

Tin nhap 20141007105311

Bà Lê Thu Thủy - Phó Chủ tịch thường trực HĐQT SeABank đánh giá cao và chúc mừng sự thành công của các dự án PVEP đang thực hiện, đặc biệt là kỷ lục về thời gian khai thác của mỏ Sư tử Vàng Tây Nam. Điều này cho thấy năng lực điều hành, khả năng làm chủ công nghệ, triển khai các dự án thăm dò khai thác của Ngành Dầu khí Việt Nam và của PVEP đã bắt kịp với sự phát triển của công nghiệp dầu khí trên thế giới.

Bà Lê Thu Thủy tin tưởng với kinh nghiệm, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và uy tín năng lực của PVEP, Dự án Algeria Lô 433a & 416b nói riêng và các dự án khác của PVEP nói chung sẽ hoàn thành đúng tiến độ và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia. Đồng thời, bà Lê Thu Thủy cũng bày tỏ sự trân trọng và niềm vinh dự khi SeABank được PVEP lựa chọn là đối tác tài chính cho các sự án lớn của Tổng Công ty.  

Cuộc họp tổng kết hợp đồng tín dụng Dự án tìm kiếm, thẩm lượng và khai thác dầu khí lô 433A & 416B tại Algeria giữa SeABank và PVEP đã kết thúc tốt đẹp, đánh dấu thành công bước đầu của Dự án, đồng thời gia tăng sự hiểu biết và quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa hai doanh nghiệp và hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa cho sự hợp tác giữa SeABank và PVEP trong tương lai.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 21:00