Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sẽ triển khai sớm các nghị định để Luật Đất đai (sửa đổi) đi vào cuộc sống

11:21 | 02/02/2024

1,606 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại họp báo Chính phủ thường kỳ chiều 1/2/2024, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Lê Minh Ngân cho biết, trong quá trình chuẩn bị cho Luật Đất đai (sửa đổi), Bộ TN&MT cũng đã chuẩn bị tinh thần triển khai sớm nhất để đưa Luật đi vào cuộc sống.
Cần nhanh chóng ban hành nghị định hướng dẫn để luật sớm đi vào cuộc sốngCần nhanh chóng ban hành nghị định hướng dẫn để luật sớm đi vào cuộc sống
Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)Khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)

Theo Thứ trưởng Lê Minh Ngân, Bộ đã chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024, trong đó có những nội dung đáng chú ý.

Cụ thể, nội dung thứ nhất, sẽ tổ chức xây dựng các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi). Luật đã quy định những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng, của HĐND và UBND cấp tỉnh. Kế hoạch đã rà soát kỹ lưỡng những điểm, những điều trong Luật giao Chính phủ ban hành quy định chi tiết.

"Chúng tôi dự kiến có 9 nghị định. Trong đó, Bộ TN&MT sẽ trực tiếp tham mưu cho Chính phủ ban hành 6 nghị định, Bộ Tài chính sẽ tham mưu ban hành 2 nghị định và Bộ NN&PTNT tham mưu ban hành 1 nghị định", ông Ngân thông tin.

Sẽ triển khai sớm các nghị định để Luật Đất đai (sửa đổi) đi vào cuộc sống
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) Lê Minh Ngân

Cũng theo Thứ trưởng Ngân, dự kiến sẽ có 6 thông tư liên quan Luật Đất đai (sửa đổi) được ban hành; 1 quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với chính quyền địa phương, có 18 nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phải quy định chi tiết; 1 nội dung thuộc thẩm quyền của HĐND ban hành. Trong kế hoạch đã phân biệt rất rõ và có quy định thời gian để chuẩn bị.

Bên cạnh đó, là việc các Bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát các văn bản pháp luật hiện hành để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Luật Đất đai (sửa đổi), bao gồm cả những luật có liên quan đến đất đai mà trong quá trình sửa đổi Luật Đất đai chúng ta chưa sửa đổi trực tiếp cùng Luật Đất đai được, sẽ tiếp tục rà soát để đảm bảo tính đồng bộ, Thứ trưởng thông tin.

Về các nghị định liên quan đến công tác quản lý đất đai, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương cũng tiếp tục rà soát các quy định, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, để sửa đổi, bổ sung, ban hành đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Về chuẩn bị cho công tác tổ chức phổ biến các nội dung cơ bản của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ TN&MT đã xây dựng một kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thi hành Luật, phối hợp với các cơ quan, các bộ, ngành của Trung ương và các cơ quan thông tấn truyền thông để phổ biến.

"Làm sao để các điểm mới của Luật Đất đai, nội dung của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành được các đối tượng chịu tác động của luật và toàn thể nhân dân đều biết đến và để quá trình quản lý và tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như người dân, doanh nghiệp được thuận lợi nhất, đảm bảo tính khả thi", ông Ngân chia sẻ.

Về kế hoạch triển khai các giải pháp, nguồn lực để thực hiện Luật Đất đai, Bộ TN&MT sẽ đề xuất với Chính phủ tập trung nguồn lực thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước.

Cụ thể, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, điều tra đánh giá cơ bản về đất đai, duy trì hệ thống thông tin đất đai. Đối với các địa phương cũng tập trung nguồn lực, trước hết là cho các quỹ phát triển đất, đảm bảo tạo ra quỹ đất để thực hiện tổ chức đánh giá việc sử dụng đất, xây dựng hạ tầng các khu tái định cư...

Đồng thời, các địa phương tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương, kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai ở Trung ương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác. Đảm bảo cho Luật Đất đai với các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như các chính sách mới được triển khai thực hiện một cách đồng bộ sau khi Luật có hiệu lực.

Cũng tại buổi họp báo, Thứ trưởng Lê Minh Ngân thông tin, “vừa qua tất cả các thủ tục về ban hành Nghị định đã hoàn tất, đến thời điểm hiện nay, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chỉ đạo và thống nhất, Bộ TN&MT sẽ phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn tất các công đoạn cuối cùng để ban hành Nghị định sớm nhất và đưa vào thực tiễn”.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,450 ▲700K 80,950 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 78,450 ▲700K 80,950 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 78,450 ▲700K 80,950 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 66,400 ▲950K 66,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 66,300 ▲950K 66,750 ▲900K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,450 ▲700K 80,950 ▲1200K
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
TPHCM - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Hà Nội - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Miền Tây - SJC 78.500 ▲600K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 ▲900K 66.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 ▲670K 49.650 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 ▲530K 38.760 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 ▲380K 27.610 ▲380K
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,560 6,670
Trang sức 99.99 6,505 6,650
Trang sức 99.9 6,495 6,640
SJC Thái Bình 7,780 7,980
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,560 6,670
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,560 6,670
NL 99.99 6,510
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,510
Miếng SJC Nghệ An 7,780 7,980
Miếng SJC Hà Nội 7,780 7,980
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▲700K 81,000 ▲1200K
SJC 5c 78,500 ▲700K 81,020 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▲700K 81,030 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 ▲900K 66,500 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 ▲900K 66,600 ▲900K
Nữ Trang 99.99% 65,200 ▲900K 66,100 ▲900K
Nữ Trang 99% 63,946 ▲892K 65,446 ▲892K
Nữ Trang 68% 43,102 ▲612K 45,102 ▲612K
Nữ Trang 41.7% 25,716 ▲375K 27,716 ▲375K
Cập nhật: 02/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,760 15,780 16,380
CAD 17,870 17,880 18,580
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,858 26,068 27,358
GBP 30,627 30,637 31,807
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,776 17,786 18,586
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 02/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 02/03/2024 13:45