Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sáp nhập Eximbank-Sacombank: Đâu phải chuyện đùa

17:43 | 21/11/2012

721 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) sẽ sáp nhập mới được đặt ra. Tuy nhiên, xét trên nhiều yếu tố, ý tưởng này hoàn toàn có thể thành hiện thực, một khi hội đủ các điều kiện cần thiết.

>> Eximbank lấy tiền ở đâu để 'đạo diễn' vụ thâu tóm Sacombank?

>> Sở hữu chéo ngân hàng: Câu chuyện thực và ảo!

>>Chủ tịch Sacombank thôi chức: Không bất ngờ!

>>Lình xình Sacombank

>>Người thân của Chủ tịch Sacombank mua cổ phiếu “chui”

>>Phó TGĐ Sacombank bị phát hiện bán “chui” cổ phiếu

>> Gia đình ông Đặng Văn Thành nắm giữ những tài sản gì?

>> ACB lỗ 659 tỉ đồng vì... vàng

>> Dư chấn “bầu” Kiên khiến tài sản của ACB giảm 67.000 tỉ đồng

>> Ai đã bảo kê cho giao dịch “ma” của “bầu” Kiên?

>>Nghe đoạn băng ghi âm để biết vì sao ông Trần Xuân Giá và 3 'sếp' ACB bị khởi tố

>>“Trận đồ bát quái” thị trường tài chính - ngân hàng!?

>>Ông Trần Xuân Giá: Công trạng và sai lầm

>>“Sếp” ngân hàng “rủ nhau” từ nhiệm: Bình thường và bất thường

Thực ra, ý tưởng này xuất phát từ buổi sơ kết hoạt động của Eximbank vào tháng 7/2011 tại Đà Lạt. Khi đó Eximbank quyết định mua lại 9,73% cổ phiếu của Sacombank từ ANZ. Ban Tổng giám đốc trình HĐQT kế hoạch mua lại này khi Eximbank lúc đó thặng dư một số tiền lớn.

Sau khi tính toán đầu tư vào Sacombank, Eximbank đã đặt hai mục tiêu đầu tư đó là đầu tư ngắn hạn bằng cách mua bán cổ phiếu bình thường, chờ giá lên đạt mức kỳ vọng thì bán; và mục tiêu thứ hai là đầu tư dài hạn.

Chỉ vài tháng sau, nếu Eximbank bán ra lượng cổ phiếu đã mua vào thì cũng lời vài trăm tỷ đồng. Nhưng rõ ràng việc bán ra kiếm vài trăm tỷ đồng đối với Eximbank quá bình thường nên lúc đó, việc Eximbank quyết định tiếp tục đầu tư lâu dài ở Sacombank khá dễ hiểu.

Lý do, Eximbank đã nhìn ra hai cái lợi lớn, một là cổ tức, hai là lợi thế của Eximbank trong hệ thống NH cổ phần ở mức cao hơn. Về vấn đề này, có ý kiến cho rằng Eximbank đã tính nhầm nước cờ và không thể nào rút chân ra đành phải quyết định gắn bó với Sacombank.

Điều này cũng được ông Lê Hùng Dũng, Chủ tịch HĐQT Eximbank, thừa nhận, trước khi mua lại cổ phần Sacombank của ANZ, Eximbank có hỏi phía ANZ hai câu hỏi:

1."Tại sao bán?" thì ANZ không trả lời.

2."Tại sao chọn Eximbank?" thì ANZ trả lời "Eximbank là NH lớn, có uy tín".

"Sau khi tham gia vào hoạt động Sacombank, chúng tôi mới hiểu tại sao ANZ không trả lời. Ngoài các lợi thế, Sacombank có một số vấn đề cần giải quyết. Các vụ việc lùm xùm sau đó xảy ra thì chúng tôi thấy rằng không thể nào bán với giá cao được nên quyết định ở lại Sacombank lâu dài", ông Dũng nói.

Đến nay, sau khi trở thành cổ đông lớn của Sacombank, có hay không việc sáp nhập hai NH này vẫn là đề tài nóng. Câu hỏi này vẫn chưa có lời giải đáp chính thức, nhưng rõ ràng lãnh đạo của hai NH không hề lên tiếng phản bác.

Ngược lại, nói như ông Dũng "ý tưởng này sẽ sớm thành hiện thực một khi hội đủ các điều kiện cần thiết" thì dễ hiểu việc sáp nhập có thể có thật.

Có thể nhiều người sẽ đặt ra câu hỏi: "Tại sao lại có ý tưởng này?".

Cũng không khó để có câu trả lời. Lý do, sau khi sáp nhập sẽ hình thành một NH cổ phần lớn với 600 chi nhánh, vốn điều lệ hơn 30.000 tỷ đồng, tổng tài sản từ 400.000 - 500.000 tỷ đồng.

Nếu từng NH muốn đạt được quy mô lớn như vậy thì phải mất khoảng 20 năm, nhưng nếu sáp nhập thì chỉ mất khoảng 2 – 3 năm. Việc sáp nhập này nếu được sẽ góp phần phát triển được kinh tế, góp phần tái cấu trúc ngành NH.

Do đó, Eximbank cần có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước khác, sự đồng thuận của các cổ đông cả hai ngân hàng (trên 65% cổ đông mỗi ngân hàng chấp thuận), sau đó đến các giải pháp kỹ thuật để có thể thực hiện việc chuyển đổi như tỷ lệ chuyển đổi, tên...

Việc có thể sáp nhập hai ngân hàng này đang trở nên nghiêm túc hơn chứ không phải đồn đoán khi ông Dũng thừa nhận "Thường trực hai bên đã có cuộc trao đổi".

Tương tự, ông Phạm Hữu Phú, Chủ tịch HĐQT Sacombank, cũng khẳng định: "Đây là ý tưởng hay và đã được đề cập đến từ nhiều năm trước, trước khi Việt Nam gia nhập WTO. Sáp nhập không có nghĩa chỉ có các NH nhỏ mà các NH lớn, mạnh sáp nhập để có được một NH có quy mô tầm vóc lớn, đủ sức cạnh tranh đối với NH nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam".

Trong khi chuyện sáp nhập vẫn còn là ẩn số ngoài những tuyên bố bóng gió như vậy thì thời gian gần đây, đã diễn ra khá nhiều giao dịch thỏa thuận cổ phiếu Eximbank (EIB) lô lớn. Chưa xác định được ai đang gom cổ phiếu Eximbank, chỉ biết qua số liệu của bộ phận theo dõi đầu tư tài chính, thời gian qua có khoảng 120 triệu cổ phiếu Eximbank giao dịch (khoảng gần 10% cổ phiếu Eximbank).

Theo lãnh đạo của Eximbank, trước mắt việc mua bán thỏa thuận này chưa ảnh hưởng đến cấu trúc quyền lực tại Eximbank hiện nay. Cụ thể, HĐQT của Eximbank có 8 thành viên, trường hợp cá nhân hay nhóm nhà đầu tư đã mua 10% cổ phiếu nếu muốn tham gia cũng sẽ được một thành viên. Do đó áp lực của nhóm cổ đông này sẽ không thay đổi được nhiều.

 

Theo DNSG

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 02:00