Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

NHNN nới biên độ tỷ giá

Quyết đoán và hợp lý

11:51 | 21/08/2015

1,097 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với phóng viên TS. Nguyễn Trí Hiếu đánh giá cao động thái của NHNN, chỉ trong vòng hơn 1 tuần đã hai lần nới biên độ tỷ giá cũng như điều chỉnh thêm tỷ giá bình quân liên NH lên 1%.

58-tri-hieu-1-1-be2a3-47cd1

Theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, trong khi tình hình thị trường ngoại hối trên thế giới đang biến động như vậy, giá USD tự do tiếp tục tăng cao… nếu NHNN không điều chỉnh tỷ giá sẽ gây thiệt hại tương đối lớn.

Trước hết, NHNN phải dùng lượng ngoại hối rất lớn để bán ra can thiệp ổn định thị trường. Với lượng dự trữ ngoại hối chỉ ở mức vừa phải, nếu NHNN cứ tiếp tục bán ngoại tệ, tới một lúc nào đó có thể rơi vào tình trạng mất thanh khoản về ngoại tệ. Nhất là với tình hình thế giới từ nay đến cuối năm không biết sẽ còn biến động thế nào. Nên NHNN bắt buộc phải điều chỉnh để chặn đà bán USD, bảo vệ dự trữ ngoại hối.

Việc điều chỉnh tỷ giá của NHNN cũng phần nào giúp cơ quan này chủ động ứng phó với những bất ngờ có thể xảy ra với chính sách đồng CNY của Trung Quốc. Khi nước này đang có ý định nhảy vào rổ tiền tệ mạnh của thế giới, mà muốn làm được điều đó đồng tiền phải thả nổi, còn nếu cố định theo chính sách kiểm soát ngoại hối không bao giờ đồng CNY có thể lọt vào trong đó.

Vì thế, chúng ta cần phải có chính sách lường đón để hạn chế tác động từ việc NHTW Trung Quốc thả nổi đồng CNY. Một lần nữa tôi nhấn mạnh, động thái điều chỉnh tỷ giá thêm 1% của NHNN là rất hợp lý, linh hoạt.

Theo ông, việc điều chỉnh tỷ giá trên có tác động đến niềm tin của thị trường?

Tôi cho rằng, có lẽ mọi người hiểu rằng, những điều xảy ra vượt tầm kiểm soát của Việt Nam nói chung và NHNN nói riêng. Nếu đồng CNY không bị phá giá mạnh như vậy, thì tôi chắc chắn NHNN giữ được cam kết của mình đưa ra từ đầu năm. Có lẽ vì thế mọi thành phần kinh tế cũng hiểu cho những quyết sách của NHNN.

Trong cuộc sống cũng vậy không thể lúc nào cũng chủ động hoàn toàn trong ứng xử và quan trọng nữa là một nền kinh tế thị trường phải tuân theo quy luật thị trường. Còn nếu muốn không tuân theo thì cần biện pháp bảo vệ, điều đó đồng nghĩa Việt Nam phải có dự trữ ngoại tệ lớn. Theo tôi, nếu muốn can thiệp thị trường một cách mạnh mẽ và bảo vệ giá trị đồng VND, dự trữ ngoại hối của Việt Nam phải có ít nhất 100 tỷ USD.

Châu Á “hoàn hồn” sau khi Trung Quốc bất ngờ tăng giá đồng Nhân dân tệ

Châu Á “hoàn hồn” sau khi Trung Quốc bất ngờ tăng giá đồng Nhân dân tệ

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) hôm nay (14/8) đã điều chỉnh tăng tỷ giá đồng Nhân dân tệ so với đồng USD lên 0,05% sau 3 ngày liên tiếp phá giá - một dấu hiệu cho thấy Bắc Kinh đang theo đuổi cam kết để cho thị trường đóng vai trò lớn hơn trong việc xác định mức độ giao dịch của đồng tiền.

Trung Quốc phá giá đồng tiền, ai bị thiệt?

Trung Quốc phá giá đồng tiền, ai bị thiệt?

Để tăng xuất khẩu, Trung Quốc (TQ) đã phá giá đồng nhân dân tệ xuống mức thấp nhất trong 3 năm qua. Động thái trên của TQ cùng với sự sụt giảm của kinh tế nước này sẽ gây ra thiệt hại gì cho thế giới và nước nào sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất?

Mức điều chỉnh trên đã tạo dư địa đủ lớn để NHNN điều hành tỷ giá trong thời gian tới, thưa ông?

Tuy dư địa điều hành NHNN tạo ra là tương đối nhưng theo tôi, áp lực tỷ giá vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian tới. Áp lực đó đến từ thị trường ngoại hối trên thế giới. Dường như nhiều quốc gia lao vào phá giá đồng nội tệ của họ. Nếu mình không điều chỉnh thì giá đồng VND cao so với các đồng ngoại tệ khác, ảnh hưởng đến xuất khẩu. Áp lực thứ hai nữa là khả năng Fed có thể điều chỉnh lãi suất.

Còn một áp lực về lâu dài rất lớn cho đồng VND mà tôi muốn lưu ý đó là nếu chúng ta tiếp tục theo đuổi chính sách đồng tiền mạnh thì trong tương lai rất nhiều DN sẽ gặp khó khăn khi đi vào hội nhập quốc tế. Vì sản phẩm của nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam với giá thấp.

Như trường hợp đùi gà Mỹ vào Việt Nam trong thời gian qua, giá còn thấp hơn gà nội rất nhiều. Và hiện tại nhiều DN chăn nuôi ở Đông Nam bộ gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ gà. Với đồng VND chưa thể nói đến vấn đề thả nổi vì nó liên quan đến an sinh xã hội, kinh tế vĩ mô. Thế nhưng, chúng ta cũng nên có một lộ trình đối với vấn đề này.

Trước biến động thị trường, theo ông NHNN nên có cách điều hành tỷ giá như thế nào?

Rõ ràng, những biến động trên thị trường thế giới ngày càng lớn, với tần suất nhiều hơn, đòi hỏi chúng ta không thể bình chân như vại, hay cứng nhắc trong điều hành được. Vì vậy, nếu muốn đi theo nền kinh tế thị trường, bắt buộc chúng ta phải linh hoạt hơn và đi đúng theo quy luật của nó. Có thể nói, thời gian qua, NHNN đã có những cách thức điều hành khá uyển chuyển, linh hoạt để đối phó ngày một tốt hơn với biến động thị trường.

Xin cảm ông!

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 7,825
Trang sức 99.9 7,640 7,815
NL 99.99 7,655
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,991.20 16,152.73 16,671.80
CAD 17,643.86 17,822.08 18,394.80
CHF 28,112.98 28,396.95 29,309.49
CNY 3,381.46 3,415.62 3,525.91
DKK - 3,560.26 3,696.79
EUR 26,373.39 26,639.79 27,820.94
GBP 31,220.81 31,536.17 32,549.59
HKD 3,071.75 3,102.78 3,202.49
INR - 291.88 303.56
JPY 167.43 169.13 177.22
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,615.90 5,738.68
NOK - 2,216.23 2,310.44
RUB - 255.44 282.78
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,318.58 2,417.14
SGD 18,376.09 18,561.71 19,158.19
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 12/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 13:00