Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý I/2019: Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng so với cùng kỳ năm ngoái

20:59 | 30/03/2019

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, tính chung quý I/2019, khách quốc tế đến Việt Nam ước tính đạt trên 4,5 triệu lượt người, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 3.516,3 nghìn lượt người, tăng 4,5%; đến bằng đường bộ đạt 908.800 lượt người, tăng 26,2%; đến bằng đường biển đạt 75.000 lượt người, giảm 37,4%.
quy i2019 khach du lich quoc te den viet nam tang 7 so voi cung ky nam ngoaiDu lịch outbound Việt Nam - Cơ hội và thách thức
quy i2019 khach du lich quoc te den viet nam tang 7 so voi cung ky nam ngoaiHà Nội và Nhật Bản đẩy mạnh trao đổi hợp tác xúc tiến đầu tư, du lịch
quy i2019 khach du lich quoc te den viet nam tang 7 so voi cung ky nam ngoaiỨng dụng công nghệ thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong 3 tháng đầu năm nay, khách quốc tế đến nước ta từ châu Á đạt 3.390.400 lượt người, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Trung Quốc vẫn là quốc gia có lượng khách đến nước ta nhiều nhất với 1.281.100 lượt người, chiếm 37,8% tổng số khách châu Á nhưng có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước (giảm 5,6%); Hàn Quốc 1.107.800 lượt người, tăng 24,1%; Nhật Bản 233.400 lượt người, tăng 8,3%; Đài Loan 207.100 lượt người, tăng 26%; Malaysia 143.600 lượt người, tăng 11,1%; Thái Lan 124.600 lượt người, tăng 49,3%; Singapore 68.300 lượt người, tăng 0,7%.

quy i2019 khach du lich quoc te den viet nam tang 7 so voi cung ky nam ngoai
(Ảnh minh họa - TTXVN)

Khách đến từ châu Âu ước tính đạt 685.200 lượt người, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khách đến từ Liên bang Nga 215.600 lượt người, tăng 6,2%; Vương quốc Anh 89.900 lượt người, tăng 4,7%; Pháp 87.300 lượt người, tăng 4,1%; Đức 72.200 lượt người, tăng 6,2%; Thụy Điển 28.000 lượt người, tăng 10,4%; Italy 22.900 lượt người, tăng 10,3%; Hà Lan 20.700 lượt người, tăng 5,4%.

Khách đến từ châu Mỹ đạt 293.500 lượt người, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Hoa Kỳ đạt 219.700 lượt người, tăng 7,9%. Khách đến từ châu Úc đạt 119.300 lượt người, tăng 0,2%, trong đó khách đến từ Australia 108.500 lượt người, bằng cùng kỳ năm trước. Khách đến từ châu Phi đạt 11.700 lượt người, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,700 85,700
AVPL/SJC HCM 82,700 85,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 84,500
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 84,400
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 85,700
Cập nhật: 21/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.000 85.200
TPHCM - SJC 82.700 85.700
Hà Nội - PNJ 84.000 85.200
Hà Nội - SJC 82.700 85.700
Đà Nẵng - PNJ 84.000 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.700 85.700
Miền Tây - PNJ 84.000 85.200
Miền Tây - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.000 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 85.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.900 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.820 84.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.950 83.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.190 77.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.280 63.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.350 57.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.810 55.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.420 51.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.300 49.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.990 35.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.510 31.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.700 28.100
Cập nhật: 21/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,320 8,530
Trang sức 99.9 8,310 8,520
NL 99.99 8,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,310
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,410 8,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,410 8,540
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,570
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,570
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,570
Cập nhật: 21/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,180.38 16,343.82 16,868.15
CAD 17,739.39 17,918.58 18,493.43
CHF 28,054.86 28,338.25 29,247.37
CNY 3,419.22 3,453.75 3,564.55
DKK - 3,544.55 3,680.28
EUR 26,241.47 26,506.53 27,680.33
GBP 31,400.68 31,717.86 32,735.41
HKD 3,180.05 3,212.17 3,315.22
INR - 300.06 312.05
JPY 158.24 159.84 167.44
KRW 15.78 17.54 19.03
KWD - 82,516.62 85,815.53
MYR - 5,626.82 5,749.54
NOK - 2,269.24 2,365.59
RUB - 240.30 266.01
SAR - 6,745.96 6,993.92
SEK - 2,280.95 2,377.80
SGD 18,517.13 18,704.17 19,304.23
THB 650.25 722.50 750.17
USD 25,170.00 25,200.00 25,499.00
Cập nhật: 21/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 21/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25341 25341 25499
AUD 16201 16301 16866
CAD 17831 17931 18486
CHF 28294 28324 29127
CNY 0 3472.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26376 26476 27351
GBP 31697 31747 32850
HKD 0 3266 0
JPY 160.18 160.68 167.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18548 18678 19406
THB 0 676.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8570000
XBJ 8000000 8000000 8570000
Cập nhật: 21/11/2024 05:00