Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của Việt Nam

21:37 | 30/03/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 30/3, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức Lễ công bố điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dụng Khu kinh tế (KKT) Dung Quất đến năm 2045. KKT Dung Quất được định hướng sẽ là một trong những trung tâm kinh tế đa lĩnh vực quan trọng của quốc gia.
Quảng Ngãi: Điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất, đề xuất đầu tư nhiều dự án lớnQuảng Ngãi: Điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất, đề xuất đầu tư nhiều dự án lớn
Quảng Ngãi: Kiên quyết thu hồi những dự án chậm tiến độ, không có biện pháp khắc phụcQuảng Ngãi: Kiên quyết thu hồi những dự án chậm tiến độ, không có biện pháp khắc phục
NMLD Dung Quất định hướng lộ trình giảm phát thải KNK về 0 đến năm 2050NMLD Dung Quất định hướng lộ trình giảm phát thải KNK về 0 đến năm 2050
Tối ưu tăng công suất NMLD Dung Quất: Cơ hội khai thác tối đa hệ số dự phòng của hệ thống thiết bị và dây chuyền công nghệTối ưu tăng công suất NMLD Dung Quất: Cơ hội khai thác tối đa hệ số dự phòng của hệ thống thiết bị và dây chuyền công nghệ

Trước đó, ngày 28/2/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất đến năm 2045 với diện tích 45.332ha. Trong đó, diện tích đất liền theo đồ án điều chỉnh khoảng 33.581ha, diện tích đảo Lý Sơn khoảng 1.492ha (hiện trạng phần đảo nổi và không gian phát triển mới) và diện tích mặt nước khoảng 10.711ha.

Tại buổi lễ, ông Đặng Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi cho biết, KKT Dung Quất được điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đến năm 2045 là việc cần thiết, giúp tháo gỡ những tồn tại, hạn chế của KKT trong thời gian vừa qua; giúp đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển theo xu thế mới. Việc điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng KKT Dung Quất sẽ là bước đi quan trọng, giúp phát triển các chiến lược mới của quốc gia, của vùng và tạo cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ.

Quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của Việt Nam
Ông Nguyễn Tường Văn - Thứ trưởng Bộ Xây dựng (ngoài cùng bên phải) trao quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch KKT Dung Quất cho ông Đặng Văn Minh - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi

Theo đồ án quy hoạch, KKT Dung Quất sẽ trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển với nền kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực quan trọng của Việt Nam. KKT Dung Quất sẽ được chia thành 5 phân khu chức năng là: phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Bắc Dung Quất; phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Châu Ổ - Bình Long; phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Nam Dung Quất; phân khu đô thị, dịch vụ Đông Nam Dung Quất và phân khu đô thị Lý Sơn. Tổng thể KKT Dung Quất được định hướng phát triển không gian đô thị hiện đại dựa theo các cấu trúc cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên như đồi núi, sông, hồ, biển và đảo.

KKT Dung Quất cũng sẽ điều chỉnh, sắp xếp không gian phát triển mới tại các khu chức năng. Theo đó, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ sẽ có tổng diện tích khoảng 8.040ha với 7 khu vực phát triển công nghiệp tập trung. Trong đó, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được điều chỉnh với tổng diện tích khoảng 4.215ha.

Ông Nguyễn Tường Văn - Thứ trưởng Bộ Xây dựng đánh giá đồ án được phê duyệt sẽ là căn cứ để tỉnh Quảng Ngãi tổ chức rà soát và lập ra chương trình, khu vực và kế hoạch phát triển các khu chức năng, phát triển đô thị, các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành kỹ thuật, kể cả quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch cảng hàng không trên địa bàn KKT Dung Quất.

Quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của Việt Nam
NMLD Dung Quất hoạt động ổn định, góp phần thúc tăng trưởng kinh tế của KKT Dung Quất

Trong KKT Dung Quất, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Quảng Ngãi. Hoạt động ổn đinh, nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất (do BSR quản lý, vận hành) đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi. Riêng năm 2022, NMLD Dung Quất hoạt động ổn định với công suất từ 110% - 114%, đóng góp cho doanh thu ngân sách tỉnh Quảng Ngãi hơn 19 nghìn tỷ đồng, chiếm 54% ngân sách toàn tỉnh. Góp phần giúp KKT Dung Quất được đánh giá là một trong những khu kinh tế tiên phong và thành công trong cả nước.

Trong tương lai, KKT Dung Quất được định hướng sẽ phát triển thành trung tâm kinh tế biển năng động, với nền kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực quan trọng của quốc gia. KTT Dung Quất hướng đến việc lấy cảnh quan đô thị biển làm sức hấp dẫn, lấy nền tảng cơ sở hạ tầng phát triển để đẩy mạnh kinh tế biển, trở thành một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của quốc gia.

Thành Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00