Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quy định tiêu hủy phế liệu, phế phẩm đang làm khó doanh nghiệp

09:48 | 08/06/2019

1,046 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đối với các doanh nghiệp (DN) lớn tần suất tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm là thường xuyên, do đó, cơ quan Hải quan không đủ lực lượng để giám sát tiêu hủy của tất cả các DN; việc DN tổ chức giám sát sẽ gây tốn kém chi phí cho DN.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ, việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam sẽ phải tái xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.

quy dinh tieu huy cac phe lieu phe pham dang lam kho doanh nghiep
(Ảnh minh họa)

Kể từ khi thực hiện quy định này, theo cơ quan Hải quan, đã phát sinh nhiều vướng mắc. Việc quy định cơ quan Hải quan phải giám sát tất cả các trường hợp tiêu hủy phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công đã gây khó cho cơ quan Hải quan và DN khi thực hiện.

“Phế liệu, phế phẩm thường xuyên được loại ra trong quá trình sản xuất. Đối với các DN lớn tần suất tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm này là thường xuyên, do đó, cơ quan Hải quan không đủ lực lượng để giám sát tiêu hủy của tất cả các DN; việc DN tổ chức giám sát sẽ gây tốn kém chi phí cho DN” - cơ quan Hải quan cho biết.

Tại hội nghị mới đây để lấy ý kiến DN về thủ tục hải quan liên quan đến quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu (SXXK), nhiều DN đã phản ánh tới cơ quan Hải quan khó khăn về vấn đề này. Trên thực tế DN không có chức năng tiêu hủy phế liệu. Để xử lý, DN đã ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng tiêu hủy phế liệu, phế thải đúng với yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP DN phải xin giấy phép tiêu hủy của Sở Tài nguyên và Môi trường mặc dù DN không trực tiếp thực hiện việc tiêu hủy. DN đề nghị cần rõ vấn đề: DN ký với đối tác có chức năng tiêu hủy để thực hiện tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thì không phải xin giấy phép của cơ quan Môi trường. Bởi quy định này hiện nay là thừa và không cần thiết.

Trước đây, Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định tổ chức cá nhân chỉ cần có văn bản gửi chi cục hải quan nơi NK nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy và chịu trách nhiệm về việc tiêu hủy theo pháp luật về môi trường. Cơ quan Hải quan giám sát tiêu hủy trên nguyên tắc đánh giá rủi ro. Có nghĩa là cơ quan Hải quan không giám sát trực tiếp. Cơ quan Hải quan chỉ giám sát trực tiếp việc tiêu hủy đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị sau khi thực hiện hợp đồng gia công.

Bên cạnh đó, tại Thông tư 38/2015/TT-BTC cũng quy định những trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị dưới 1 triệu đồng, cơ quan Hải quan không giám sát. Hải quan giám sát cũng không cần có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

M.L

quy dinh tieu huy cac phe lieu phe pham dang lam kho doanh nghiep“Đánh tráo” vải nguyên liệu thành hàng phế phẩm để trốn thuế
quy dinh tieu huy cac phe lieu phe pham dang lam kho doanh nghiepPhế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
quy dinh tieu huy cac phe lieu phe pham dang lam kho doanh nghiepBộ Tài chính đề nghị trục xuất phế liệu nguy hại ra khỏi Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▼100K 79,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▼100K 79,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▼100K 78,700 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,921 ▼99K 77,921 ▼99K
Nữ Trang 68% 51,171 ▼68K 53,671 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▼42K 32,971 ▼42K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.79 16,467.47 16,996.56
CAD 17,659.71 17,838.09 18,411.23
CHF 28,330.90 28,617.07 29,536.53
CNY 3,405.78 3,440.18 3,533.22
DKK - 3,603.50 3,741.66
EUR 26,680.35 26,949.85 28,144.60
GBP 31,711.75 32,032.07 33,061.25
HKD 3,083.10 3,114.25 3,214.31
INR - 293.82 305.58
JPY 166.28 167.96 175.96
KRW 15.99 17.77 19.28
KWD - 80,652.08 83,880.39
MYR - 5,722.74 5,847.83
NOK - 2,280.71 2,377.66
RUB - 254.74 282.01
SAR - 6,552.48 6,814.76
SEK - 2,366.05 2,466.62
SGD 18,538.34 18,725.60 19,327.24
THB 653.19 725.77 753.59
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24830
AUD 16352 16402 17004
CAD 17779 17829 18381
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3435.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26973 27023 27825
GBP 32121 32171 32923
HKD 0 3155 0
JPY 168.48 168.98 175.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15064 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18670 18720 19381
THB 0 696.4 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 13:00