Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVN nộp ngân sách 53,5 nghìn tỷ đồng, vượt 16% kế hoạch 6 tháng đầu năm 2019

06:00 | 11/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giữ vững nhịp độ sản xuất kinh doanh, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao 6 tháng đầu năm 2019.

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2019, PVN đã cơ bản hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện công tác tái cơ cấu, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh, đảm bảo các công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

Trong đó, tất cả các chỉ tiêu sản xuất của PVN hoàn thành vượt mức kế hoạch 6 tháng đề ra.

Công tác an toàn và duy trì chế độ trực 24/24 giờ được các nhà thầu dầu khí, các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc; công tác thông tin liên lạc được duy trì thông suốt, tất cả các đơn vị trong PVN đều giữ được nhịp độ sản xuất kinh doanh bình thường.

pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019
Các kỹ sư PVGAS đang kiểm tra thiết bị

Trong nửa đầu năm 2019, công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác được triển khai theo kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu sản xuất khác của PVN cũng vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể, sản xuất điện 6 tháng đạt 11,52 tỷ kWh, vượt 246 triệu kWh, vượt 2,2% kế hoạch 6 tháng; sản xuất đạm 6 tháng đạt hơn 705,8 nghìn tấn, vượt 71 nghìn tấn, vượt 11,2% kế hoạch 6 tháng; sản xuất xăng dầu toàn Tập đoàn 6 tháng đạt 5,66 triệu tấn, vượt 48 nghìn tấn, vượt 0,9% kế hoạch 6 tháng.

Với việc hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất đề ra, PVN cũng tiếp tục hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về tài chính. Trong đó, tổng doanh thu của toàn Tập đoàn 6 tháng đầu năm 2019 đạt 365,5 nghìn tỷ đồng, vượt 18% kế hoạch 6 tháng và bằng 60% kế hoạch năm. Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn đạt 53,5 nghìn tỷ đồng, vượt 16% so với kế hoạch 6 tháng và bằng 61% kế hoạch năm. Hệ số bảo toàn vốn đến thời điểm 30/6/2019 đảm bảo an toàn và phát triển vốn (vốn chủ sở hữu tại thời điểm 30/6/2019 là 470,3 nghìn tỷ đồng/vốn chủ sở hữu tại thời điểm 01/01/2019 là 465,5 nghìn tỷ đồng).

Các dự án đầu tư của PVN và các đơn vị thành viên được kiểm soát chặt chẽ. PVN thường xuyên báo cáo các cấp trên tiến độ, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời có giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ Tập đoàn thực hiện. Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, PVN và các đơn vị thành viên tiếp tục triển khai thực hiện công tác an sinh xã hội theo cam kết đề ra.

pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019PVN và PV GAS tài trợ xây dựng trường học tại Gia Lai
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019PVN tổ chức Hội nghị chuyên đề Dự báo và đánh giá tác động của giá dầu
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019Các sự kiện nổi bật của PVN trong tuần từ 30/6 đến 7/7/2019
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019Cơ chế nào để tháo gỡ khó khăn cho các dự án nhiệt điện của PVN?
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019PVN tổ chức Hội nghị công tác Truyền thông và Văn hóa doanh nghiệp
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019Tân Tổng Giám đốc Lê Mạnh Hùng: "Chung sức, chung lòng vì sự phát triển của PVN"
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019PVN tăng cường, đẩy mạnh lĩnh vực dịch vụ dầu khí
pvn nop ngan sach 535 nghin ty dong vuot ke hoach 6 thang dau nam 2019Khẳng định vai trò “đầu tàu” kinh tế của PVN

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,500 84,000
AVPL/SJC HCM 80,500 84,000
AVPL/SJC ĐN 80,500 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,800 ▲300K 82,400
Nguyên liệu 999 - HN 80,700 ▲300K 82,300
AVPL/SJC Cần Thơ 80,500 84,000
Cập nhật: 13/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
TPHCM - SJC 80.500 84.000
Hà Nội - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Hà Nội - SJC 80.500 84.000
Đà Nẵng - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 80.500 84.000
Miền Tây - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Miền Tây - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.800 ▼400K 82.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.500 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.700 ▼400K 81.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.620 ▼400K 81.420 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.790 ▼390K 80.790 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.250 ▼370K 74.750 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.880 ▼300K 61.280 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.170 ▼270K 55.570 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.730 ▼260K 53.130 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.470 ▼240K 49.870 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.430 ▼230K 47.830 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.650 ▼170K 34.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.310 ▼150K 30.710 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.650 ▼130K 27.050 ▼130K
Cập nhật: 13/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,990 ▲30K 8,310 ▼30K
Trang sức 99.9 7,980 ▲30K 8,300 ▼30K
NL 99.99 8,010 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,080 ▲30K 8,350 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,080 ▲30K 8,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,080 ▲30K 8,320 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼30K 8,400 ▼30K
Cập nhật: 13/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,145.71 16,308.80 16,832.04
CAD 17,720.00 17,898.99 18,473.26
CHF 28,028.88 28,312.00 29,220.34
CNY 3,424.10 3,458.69 3,569.66
DKK - 3,545.96 3,681.76
EUR 26,254.69 26,519.89 27,694.34
GBP 31,503.16 31,821.38 32,842.32
HKD 3,178.11 3,210.21 3,313.21
INR - 299.71 311.69
JPY 158.30 159.90 167.51
KRW 15.60 17.34 18.81
KWD - 82,215.28 85,502.33
MYR - 5,650.70 5,773.96
NOK - 2,244.53 2,339.83
RUB - 246.90 273.32
SAR - 6,731.10 6,978.52
SEK - 2,280.21 2,377.03
SGD 18,483.29 18,669.99 19,268.99
THB 646.54 718.38 745.89
USD 25,150.00 25,180.00 25,502.00
Cập nhật: 13/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,182.00 25,502.00
EUR 26,372.00 26,478.00 27,579.00
GBP 31,679.00 31,806.00 32,771.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,311.00
CHF 28,183.00 28,296.00 29,140.00
JPY 159.87 160.51 167.45
AUD 16,233.00 16,298.00 16,793.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,183.00
THB 709.00 712.00 742.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,430.00
NZD 14,765.00 15,259.00
KRW 17.26 18.95
Cập nhật: 13/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25480
AUD 16211 16311 16874
CAD 17815 17915 18466
CHF 28324 28354 29151
CNY 0 3473.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26468 26568 27441
GBP 31797 31847 32965
HKD 0 3240 0
JPY 160.8 161.3 167.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18562 18692 19423
THB 0 675.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8050000 8050000 8400000
XBJ 7900000 7900000 8400000
Cập nhật: 13/11/2024 13:00