Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PV Power là doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên HOSE trong năm 2019

13:05 | 10/01/2019

468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến vào ngày 14/1/2019, cổ phiếu của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (PV Power – mã CK: POW) sẽ chính thức được giao dịch trên HOSE và là doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên sàn này trong năm 2019.

Cụ thể, chứng khoán POW đăng ký niêm yết trên HOSE với tổng số lượng 2.341.871.600 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu 10.000 đồng; tương đương tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 23,4 nghìn tỷ đồng.

PV Power đã tổ chức thành công đợt bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) vào đầu năm 2018 với tổng số cổ phần bán được là 468,37 triệu (thành công 100%), giá đấu thành công bình quân là 14.938 đồng/cp, cao hơn 3,7% so với giá khởi điểm, tổng giá trị bán ra đạt gần 7.000 tỷ đồng.

PV Power đã tổ chức ĐHĐCĐ lần thứ nhất thành công ngày 26/6/2018, chuyển hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ 1/7/2018; Trở thành Công ty đại chúng ngày 31/8/2018; Tổ chức ĐHĐCĐ bất thường ngày 23/11/2018 và đã được Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM chấp thuận niêm yết trên HOSE vào ngày 17/12/2018.

pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019
Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và 2

Sang năm 2019, PV Power tiếp tục duy trì, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các nhà máy điện. Đồng thời, đặt mục tiêu tổng sản lượng điện sản xuất cả năm đạt 21,6 tỷ kWh, tổng doanh thu đạt hơn 32.700 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 2.500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế khoảng 2.300 tỷ đồng, nộp NSNN đạt hơn 1.300 tỷ đồng.

Cùng với đó, PV Power tiếp tục tổ chức thực hiện bảo dưỡng sửa chữa định kỳ và thường xuyên các nhà máy điện đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn. Triển khai lập báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình (FS), đàm phán các hợp đồng mua bán LNG, mua bán điện PPA, thu xếp vốn cho dự án Nhơn Trạch 3 &4 và triển khai các gói thầu khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 3&4 theo tiến độ dự án được phê duyệt.

Công tác tái cấu trúc của PV Power trong năm 2019 tiếp tục tập trung đẩy mạnh, tiếp tục thoái vốn tại các đơn vị thành viên theo phương án được duyệt, tập trung nguồn tài chính cho mục tiêu phát triển PV Power bền vững trong những năm tới cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty.

Năm 2018, sản lượng điện toàn PV Power đạt 21,007 tỷ kWh; doanh thu toàn PV Power cả năm ước đạt 33.363 tỷ đồng vượt 6% so với kế hoạch; doanh thu Công ty mẹ đạt 24.272 tỷ đồng vượt kế hoạch 8%; lợi nhuận trước thuế toàn Tổng Công ty năm 2018 ước đạt 2.315 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch; LNTT Công ty mẹ ước đạt 2.565 tỷ đồng, đạt 124% kế hoạch. Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 1.360 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch; Công ty mẹ nộp ngân sách 796 tỷ đồng đạt 113% kế hoạch. Trong năm 2018, PV Power đã đại tu nhà máy thủy điện Đakđrinh vượt tiến độ từng tổ máy từ 4 đến 10 ngày; Trung tu nhà máy nhiệt điện Cà Mau 2 hoàn thành trước tiến độ từng tổ máy 6 đến 8 ngày; hoàn thành đúng tiến độ Trung tu TM số 1 NMĐ Vũng Áng 1, tiểu tu NMTĐ Hủa Na, tiểu tu NMĐ NT2.

Bên cạnh đó, PV Power đã hoàn thành Pre-FS dự án Nhơn Trạch 3&4, được Tập đoàn thông qua và đã trình Thủ tướng Chính phủ ngày 28/9/2018. Hiện đang được các Bộ, ngành, địa phương liên quan xem xét để báo cáo Thủ tướng.

pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019Cổ phiếu POW chính thức giao dịch trên HoSE từ ngày 14/1/2019
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019PV Power phấn đấu tổng sản lượng điện đạt 21,6 tỷ kWh trong năm 2019
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019Cổ phiếu POW được chấp thuận niêm yết trên HOSE
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 20194 doanh nghiệp Dầu khí được vinh danh "Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động" năm 2018

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00