Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp

14:00 | 23/01/2023

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng trưởng của nền kinh tế có đóng góp quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp nhưng năm 2023, các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn.

Năm 2023 được các chuyên gia kinh tế nhận định là năm khó khăn cho nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam do tác động của suy giảm kinh tế thế giới. TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch Đầu tư) cho rằng, có 2 chỉ số cần quan tâm với nền kinh tế Việt Nam năm 2023 là lạm phát, giải ngân vốn đầu tư và thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó, năm 2023 có 120.000 tỷ trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn cần phải xử lý, năm 2024 con số này khoảng 110.000 tỷ.

“Tất cả chúng ta đều biết doanh nghiệp đang rất khó khăn” - TS. Trần Bích Lâm nói. Theo số liệu điều tra xu hướng kinh doanh của Tổng cục Thống kê, quý 3 năm 2022 có 23,5% doanh nghiệp được hỏi cho rằng lãi suất cao không vay được nhưng sang đến quý 4 đã tăng lên hơn 37%.

Phát triển thị trường vốn cho doanh nghiệp | Doanh nghiệp
TS. Trần Bích Lâm - nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê

Ngoài ra, trong quý 3 có 30,8% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn về tài chính nhưng sang quý 4 đã tăng lên 33,4%. Về tổng cầu quốc tế, quý 3 có 26,7% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn nhưng sang quý 4 đã tăng 32,6%. Số lượng doanh nghiệp phải tạm thời đóng cửa kinh doanh năm 2022 khoảng 34%, cao hơn so với năm 2018 - 2019.

Cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam, theo TS. Trần Bích Lâm, chiếm 98% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có nhiều khả năng huy động vốn. Năm 2022, việc huy động vốn của cả những doanh nghiệp lớn và tập đoàn, cũng không dễ dàng gì do ảnh hưởng của thị trường trái phiếu, cổ phiếu. Hiện nay, Chính phủ đã và đang có giải pháp xử lý kịp thời nhằm khôi phục lại thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

TS. Trần Bích Lâm cho rằng, ách tắc trong thị trường trái phiếu là biến cố của nền kinh tế, nếu không xử lý tốt, doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, bao gồm cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kênh vốn hỗ trợ hiệu quả nhất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là bằng chính sách tài khoá và tiền tệ của Chính phủ.

Đề cập đến chính sách giảm thuế 2% cho doanh nghiệp, giãn và hoãn thuế trong Chương trình hỗ trợ và phục hồi kinh tế của Chính phủ trong năm 2022 - 2023, TS. Trần Bích Lâm đánh giá những chính sách này rất hay và thiết thực cho doanh nghiệp. “Tôi kiến nghị trong năm 2023, để phát huy độc lập tự chủ và tạo động lực cho sự phát triển, chúng ta phải có chính sách về vốn đối với doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh nhu cầu trong nước. Trên cơ sở đó, khi suy giảm xuất khẩu từ bên ngoài chúng ta có thị trường trong nước phát triển” - TS. Trần Bích Lâm đề xuất.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gần như chưa có khả năng huy động vốn

Trao đổi thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Minh Cường - Kinh tế trưởng Ngân hàng ADB tại Việt Nam đánh giá cao chính sách tiền tệ ứng phó với lạm phát của Việt Nam nhưng cùng thời điểm này lại có những vấn đề xảy ra với thị trường vốn cho doanh nghiệp. Vì vậy, dù chính sách tiền tệ đi đúng hướng nhưng lòng tin của nhà đầu tư bị suy giảm do thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp tác động. Quan trọng nhất của thị trường vốn là giải pháp để ngăn chặn và hạn chế suy giảm lòng tin.

Đồng tình với quan điểm trên, các chuyên gia kinh tế cho rằng, thách thức trong năm 2023 là giải quyết kịp thời và dứt điểm vấn đề được phát hiện trên thị trường vốn và đang là lực cản của nền kinh tế. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư mong chờ câu trả lời cho các câu hỏi: sau nhiều năm, vấn đề của thị trường vốn đang được giải quyết đến đâu, khả năng bao giờ được giải quyết và giải quyết đến mức độ nào, quyền lợi và nghĩa vụ các bên có xu hướng được bảo vệ theo cách thức nào?.

Nguyên tắc để giải quyết các vấn đề trên, theo đề xuất của các chuyên gia kinh tế là tôn trọng thị trường để phân bổ nguồn lực dựa trên sự minh bạch và các giải pháp chính sách được ban hành cần phải tiên liệu trước tạo cơ sở để doanh nghiệp chủ động có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Bài toán nào cho dòng vốn của doanh nghiệp?

Chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Cấn Văn Lực cho rằng, hiện doanh nghiệp đang có ít nhất 6 dòng vốn khác nhau. Quan trọng doanh nghiệp làm thế nào để có được các nguồn vốn đó.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,700 82,000
Nguyên liệu 999 - HN 81,600 81,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 02/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 82.900
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.000 82.900
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.000 82.900
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.000 82.900
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 82.900
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.900 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.820 82.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.970 81.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.350 75.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.780 62.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.990 56.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.510 53.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.200 50.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.130 48.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.150 34.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.760 31.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.040 27.440
Cập nhật: 02/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,090 8,280
Trang sức 99.9 8,080 8,270
NL 99.99 8,110
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,110
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,180 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,180 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,180 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 02/10/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,400 82,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,400 83,000
Nữ Trang 99.99% 81,350 82,600
Nữ Trang 99% 79,782 81,782
Nữ Trang 68% 53,824 56,324
Nữ Trang 41.7% 32,098 34,598
Cập nhật: 02/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,548.33 16,715.48 17,252.61
CAD 17,719.57 17,898.56 18,473.71
CHF 28,308.63 28,594.58 29,513.43
CNY 3,433.26 3,467.94 3,579.92
DKK - 3,600.94 3,739.02
EUR 26,653.74 26,922.97 28,116.63
GBP 31,986.88 32,309.98 33,348.22
HKD 3,083.71 3,114.85 3,214.95
INR - 292.78 304.51
JPY 164.82 166.48 174.41
KRW 16.10 17.89 19.41
KWD - 80,323.96 83,539.47
MYR - 5,830.53 5,958.00
NOK - 2,273.87 2,370.53
RUB - 251.31 278.22
SAR - 6,538.79 6,800.55
SEK - 2,364.06 2,464.56
SGD 18,631.16 18,819.36 19,424.09
THB 667.82 742.02 770.48
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 02/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,783.00 26,891.00 28,009.00
GBP 32,169.00 32,298.00 33,292.00
HKD 3,100.00 3,112.00 3,217.00
CHF 28,467.00 28,581.00 29,472.00
JPY 166.55 167.22 174.94
AUD 16,661.00 16,728.00 17,241.00
SGD 18,756.00 18,831.00 19,392.00
THB 735.00 738.00 772.00
CAD 17,831.00 17,903.00 18,450.00
NZD 15,263.00 15,772.00
KRW 17.80 19.66
Cập nhật: 02/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24430 24430 24790
AUD 16643 16743 17316
CAD 17831 17931 18482
CHF 28662 28692 29486
CNY 0 3471 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26845 26945 27820
GBP 32293 32343 33445
HKD 0 3170 0
JPY 168.24 168.74 175.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15354 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18736 18866 19598
THB 0 700.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 02/10/2024 02:00