Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

11:00 | 31/05/2022

4,397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón “neo” ở mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu, thu lợi nhuận cao.
Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định

Chuyển hàng lên tàu từ Nhà máy Đạm Cà Mau

Theo Công ty CP Chứng khoán KIS Việt Nam (KIS), doanh thu của ngành phân bón trong quý I/2022 đạt 30.925 tỉ đồng, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 6.811 tỉ đồng, gấp 7,9 lần cả năm trước.

Dẫn đầu mức tăng lợi nhuận sau thuế quý I/2022 vẫn là “cặp đôi vàng” Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo, mã chứng khoán: DPM) và Công ty CP Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, mã chứng khoán: DCM).

Trước diễn biến thuận lợi của giá bán cao và lượng phân bón kinh doanh tăng, quý I/2022, PVFCCo có lãi sau thuế 2.126 tỉ đồng, tăng gấp 12 lần cùng kỳ năm ngoái, vượt 125% kế hoạch cả năm. Đây cũng là số lãi theo quý cao nhất trong lịch sử hoạt động của PVFCCo. Theo PVFCCo, doanh thu và lợi nhuận trong 3 tháng đầu năm 2022 tăng mạnh do diễn biến tích cực của giá bán và lượng phân bón kinh doanh tăng.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

PVCFC được hưởng lợi lớn từ tình trạng khan hiếm nguồn cung dẫn đến giá phân bón trong quý I/2022 tiếp tục tăng cao. Cụ thể, doanh thu thuần đạt 4.074 tỉ đồng, cao gấp hơn 2 lần cùng kỳ năm trước, trong đó, riêng doanh thu từ bán urê tới 3.769 tỉ đồng, chiếm 88% tổng doanh thu. Mức tăng trưởng cao của mặt hàng urê chủ yếu đến từ xuất khẩu với doanh thu 2.195 tỉ đồng, cao gấp 5,5 lần quý I/2021.

Phân bón - Xuất khẩu tăng, hoạt động hiệu quả, ổn định
PVFCCo thực hiện các đơn hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nhất từ trước tới nay

KIS cho rằng, mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp phân bón đạt đỉnh trong quý I/2022 nhưng sẽ khó duy trì trong các quý tiếp theo. Tỷ suất lợi nhuận gộp ước tính đạt 31,7% trong quý I/2022. Cũng trong quý I/2022, giá bán urê trên thị trường giảm nhẹ 2% so với quý IV/2021, nhưng tăng tới 99% so với quý I/2021, trong khi giá gas đầu vào đều tăng 20% so với quý IV/2021 và cùng kỳ năm trước.

Giá gas đầu vào tại thời điểm tháng 4-2022 tăng đến 9% trong khi giá bán urê chững lại so với tháng 3-2022. Nếu giá phân bón có xu hướng giảm trong những tháng tiếp theo, cùng với tốc độ tăng phi mã của giá nhiên liệu do căng thẳng chính trị toàn cầu, tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành phân bón trong các quý tiếp theo có thể giảm sau khi đạt đỉnh trong quý I/2022.

Mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng ngành phân bón vẫn hứa hẹn đạt được những kết quả tích cực trong quý II/2022 so với quý I/2021.

Tận dụng cơ hội đến từ việc giá phân bón đang “neo” tại mức cao và nhu cầu trong nước thấp, các doanh nghiệp sản xuất phân bón đang đẩy mạnh xuất khẩu phân bón.

Tính riêng tháng 1-2022, lượng phân bón xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 370.000 tấn, kéo theo tổng lượng phân bón xuất khẩu trong quý I/2022 lên đến 510.000 tấn, tương đương 44% và 40% tổng lượng phân bón xuất khẩu trong năm 2020 và năm 2021. Tuy nhiên, từ quý II/2022, nông nghiệp nước ta bước vào vụ hè thu, nhu cầu phân bón nội địa được dự báo tăng cao, do đó, các công ty phân bón sẽ khó đẩy mạnh xuất khẩu do phải ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước.

Mặc dù vậy, KIS vẫn cho rằng, các công ty phân bón có thể phục hồi xuất khẩu trong giai đoạn từ cuối quý III đến đầu quý IV/2022 khi vụ hè thu bước vào giai đoạn thu hoạch.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước có hơn 800 cơ sở sản xuất phân bón, đa số là các cơ sở sản xuất phân bón NPK với tổng công suất thiết kế trên 29 triệu tấn/năm.

Hiện nay, phân NPK vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu, cụ thể: Năm 2021 xuất khẩu gần 362.000 tấn, nhập khẩu 435.525 tấn. NPK thuộc nhóm hàng 31.05, thuế suất thuế xuất khẩu đang áp dụng là 0%. Các nhà sản xuất NPK xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các nước trong khu vực sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp nếu thuế suất thuế xuất khẩu tăng lên 5%.

Theo Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (Yuanta), bổ trợ cho tăng trưởng của ngành công nghiệp phân bón thời gian qua là áp lực từ nguồn cung phân bón toàn cầu khi Nga - quốc gia xuất khẩu urê và NPK lớn nhất thế giới - chính thức ngừng xuất khẩu phân bón. Trong khi đó, Nga và Ukraine chiếm đến gần 30% tổng sản lượng lúa mì xuất khẩu toàn cầu. Vì thế, yêu cầu sản xuất lương thực rất cấp thiết, thúc đẩy nhu cầu phân bón tăng cao. Mặt khác, nguồn dự trữ phân bón thế giới đang suy giảm có thể tạo áp lực tăng giá phân bón trong quý II/2022.

Tại Việt Nam, theo Mordor Intelligence, ngành phân bón trong nước sẽ tăng trưởng 4,9%/năm trong giai đoạn 2021-2026. Kỳ vọng đến từ dự án mới lẫn nhập khẩu, theo Tổng cục Hải quan, cả nước xuất khẩu 1,35 triệu tấn phân bón nhưng nhập khẩu 4,54 triệu tấn. Hơn 90% lượng phân bón nhập khẩu của Việt Nam đến từ Trung Quốc, Đông Nam Á và Nga.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 4 tháng đầu năm 2022, trong đó, mặt hàng phân bón các loại tăng 46,9% về lượng, tăng tới 192,6% về giá trị. Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ rà soát, đánh giá nhu cầu trong nước đối với mặt hàng phân bón để có biện pháp điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phù hợp.

Trên thị trường chứng khoán, ảnh hưởng trước bối cảnh thị trường chứng khoán giảm sâu trong thời gian gần đây, phần lớn cổ phiếu phân bón cũng có xu hướng giảm. Theo đó, tính từ chốt phiên giao dịch đầu năm (4-1-2022) tới nay, BFC giảm hơn 17%, LAS giảm 32,3%, PSW giảm 32,5%, SFG giảm 20,7%... Tuy nhiên, cũng có những mã “lội ngược dòng” như DPM tăng hơn 9%, NFC tăng 20,3%.

Năm 2022, PVFCCo đặt kế hoạch doanh thu 11.059 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế 945 tỉ đồng, lần lượt tăng 33% và 158% so với năm 2021. Nhưng chỉ sau quý I, PVFCCo thực hiện gần 53% kế hoạch doanh thu và vượt 125% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Phương Nam

Rong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài langRong ruổi phương Nam: Nét duyên của mảnh đất dạ cổ hoài lang
NPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt NamNPK Cà Mau: Nỗ lực đồng hành cùng nông dân Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 01:01