Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Ông trùm BOT” Phạm Quang Dũng: “Một lần xuống đáy vực là sắp đón đỉnh cao”

13:48 | 09/05/2019

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh doanh bất lợi trong năm 2018 với 3 trên 5 trạm thu phí không thu được phí, các dự án bất động sản vướng thủ tục pháp lý; sang quý 1/2019, Tasco lại tiếp tục báo lỗ. Thế nhưng, ông Phạm Quang Dũng vẫn lạc quan: “Một lần nguy cơ, có nghĩa là một lần huy hoàng, một lần bước xuống đáy vực cũng chính là đang sắp đón một đỉnh cao”.

Trong phiên giao dịch ngày 8/5, trong khi HNX-Index đã phục hồi khá rõ rệt để đạt mức tăng nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,07% lên 105,91 điểm vào thời điểm kết thúc phiên thì VN-Index vẫn đi ngang trong suốt phiên chiều, ấn định mức giảm 6,34 điểm tương ứng 0,66% còn 951,22 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm, song mức chênh lệch không lớn. Có tổng cộng 325 mã giảm, 36 mã giảm so với 271 mã tăng và 40 mã tăng trần trong phiên hôm qua.

Thanh khoản thị trường vẫn không cho thấy sự cải thiện nào. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 143,29 triệu cổ phiếu tương ứng 3.271,22 tỷ đồng còn tại HNX là 25,77 triệu cổ phiếu tương ứng 293,82 tỷ đồng.

Trong phiên này, nhóm cổ phiếu dầu khí có sự khởi sắc rõ rệt với hầu hết cả mã thuộc nhóm này đều tăng giá: GAS tăng 0,5%, PVD tăng 3,1%, PVB tăng 3,2%; PVS tăng 1,3%, PVC tăng 4,5%... Trong đó, GAS có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index với mức đóng góp 0,29 điểm.

Chiều ngược lại, chỉ số bị tác động tiêu cực do VHM giảm giá. Mã này lấy mất của chỉ số 2,3 điểm. Bên cạnh đó, tình trạng giảm diễn ra tại VNM, BID, VCB, HVN cũng gây bất lợi cho thị trường.

ong trum bot pham quang dung mot lan xuong day vuc la sap don dinh cao
VETC – công ty con của Tasco là đơn vị vận hành hệ thống thu phí không dừng

Cổ phiếu HUT của Tasco trên sàn HNX phiên hôm qua đạt được mức tăng 2,94% lên 3.500 đồng/cổ phiếu, thanh khoản tốt đạt trên 1 triệu đơn vị được khớp lệnh. Trong những phiên trước, mã này có giao dịch không mấy sáng sủa với thanh khoản thấp và diễn biến giá giảm hoặc chỉ đứng giá tham chiếu.

Tasco vừa trải qua thời gian quý I với doanh thu thuần tăng 4,7% lên 319 tỷ đồng song vẫn lỗ gần 13,7 tỷ đồng. Nguyên nhân lỗ được Tasco lý giải do chi phí tài chính trong kỳ tăng mạnh lên xấp xỉ 62 tỷ đồng.

Trong khi đó, mức tăng doanh thu của Tasco lại nhờ vào hợp đồng xây dựng tăng mạnh từ 17 tỷ đồng lên 141 tỷ đồng còn doanh thu từ hoạt động thu phí, kinh doanh bất động sản đều giảm. Riêng thu từ kinh doanh bất động sản giảm tới 68%.

Hoạt động thu phí BOT từng được đánh giá là “con gà đẻ trứng vàng” của Tasco khi doanh nghiệp này đã và đang khai thác nhiều tuyến BOT quan trọng như BOT Quảng Bình (nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1); BOT Quốc lộ 10 (Quán Toan – Cầu Nghìn); BOT tuyến tránh Đông Hưng – Thái Bình; BOT 21 (tuyến tránh Nam Định); BOT 39 (Thanh Nê, Diêm Điền, Thái Bình). Ngoài ra, VETC – công ty con của Tasco cũng là đơn vị vận hành hệ thống thu phí không dừng (ETC).

Nêu thông điệp với cổ đông tại báo cáo thường niên mới công bố gần đây, ông Phạm Quang Dũng – Chủ tịch Tasco cho biết, hoạt động của Tasco trong năm qua gặp nhiều rủi ro khó lường, doanh thu sụt giảm trên tất cả các lĩnh vực. 3/5 trạm thu phí của Tasco không thu được phí, các dự án bất động sản vướng thủ tục pháp lý, chưa triển khai được đúng tiến độ như mong muốn; dự án thu phí tự động không dừng cũng gặp nhiều trở ngại từ chính sách… dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh không đạt so với kế hoạch.

Dù vậy, ông Dũng vẫn tỏ ra khá lạc quan rằng: “Một lần nguy cơ, có nghĩa là một lần huy hoàng, một lần bước xuống đáy vực cũng chính là đang sắp đón một đỉnh cao”.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo quan sát của VDSC, xu hướng giảm điểm tiếp tục phát triển khi bên bán tỏ ra áp đảo bên mua. Nhiều cổ phiếu lớn giảm điểm, một phần có thể do các quỹ ETF bị rút vốn.

VDSC cho rằng, chỉ số VN-Index đã đánh mất các ngưỡng hỗ trợ quan trọng và hoàn toàn có thể giảm sâu hơn nữa. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục ưu tiên nắm giữ tiền mặt ở thời điểm hiện tại.

Trong khi đó, BVSC cũng đưa nhận định, thị trường dự báo sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ vùng 940-950 điểm trong những phiên kế tiếp. Đây cũng là vùng điểm được kỳ vọng sẽ giúp Vn-Index sớm cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Diễn biến thị trường sẽ tiếp tục chịu sự chi phối từ biến động có phần tiêu cực của các chỉ số chứng khoán thế giới. Ngoài ra, việc khối ngoại liên tục bán ròng trong những phiên gần đây cũng đang tạo ra hiệu ứng không tốt đối với tâm lý nhà đầu tư trên thị trường.

Rủi ro tiếp tục giảm điểm của thị trường trong ngắn hạn vẫn được đánh giá ở mức cao. Do đó, BVSC cho rằng nhà đầu tư nên tiếp tục đứng ngoài thị trường hoặc chỉ nên giữ tỷ trọng ở mức trung bình thấp 20-30% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

ong trum bot pham quang dung mot lan xuong day vuc la sap don dinh cao32 đội tranh tài tại vòng chung kết Robocon Việt Nam 2019
ong trum bot pham quang dung mot lan xuong day vuc la sap don dinh caoBộ Giao thông tính gọi trạm thu phí thành… “trạm thu tiền”
ong trum bot pham quang dung mot lan xuong day vuc la sap don dinh caoLo “vỡ” phương án tài chính dự án, hàng loạt nhà đầu tư BOT “đứng-ngồi” không yên!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 14/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 14/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 14/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 14/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 14/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 14/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 14/09/2024 06:00