Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Ngô Chí Dũng và mẹ muốn mua thêm 21 triệu cổ phiếu VPBank

13:49 | 16/11/2018

613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các giao dịch đăng ký mua của gia đình Chủ tịch VPBank diễn ra trong 1 tháng trở lại đây khi cổ phiếu VPB liên tục giảm. Và nếu mua thành công, gia đình ông Ngô Chí Dũng sẽ nắm hơn 367 triệu cổ phiếu VPB, tương đương với tỷ lệ sở hữu khoảng 14,5% vốn điều lệ ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – HoSE: VPB) vừa có thông báo về giao dịch người nội bộ ở ngân hàng này. Theo đó, ông Ngô Chí Dũng - Chủ tịch HĐQT ngân hàng vừa đăng ký mua 8 triệu cổ phiếu VPB.

Đồng thời, mẹ ông Dũng - bà Vũ Thị Quyên cũng đăng ký mua 13 triệu cổ phiếu. Thời gian đăng ký giao dịch bắt đầu từ ngày 21/11/2018 tới 21/12/2018 thông qua khớp lệnh trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Mục đích giao dịch 21 triệu cổ phần của ông Dũng và mẹ ông Dũng nhằm mua bổ sung cổ phiếu VPB.

Trước đó, hồi cuối tháng 10, vợ ông Dũng, bà Hoàng Anh Minh cũng đã hoàn tất việc gom vào hơn 7 triệu cổ phiếu VPB, nâng sở hữu lên hơn 125 triệu đơn vị, chiếm 4,916% vốn điều lệ nhà băng.

Hiện ông Ngô Chí Dũng đang nắm gần 113,7 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 4,494% vốn điều lệ ngân hàng. Trong khi đó, bà Vũ Thị Quyên cũng đang nắm hơn 107,7 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 4,257% vốn điều lệ ngân hàng.

Nếu giao dịch đăng ký mua của ông Dũng và bà Quyên thành công, gia đình ông Ngô Chí Dũng sẽ nắm hơn 367 triệu cổ phiếu VPB, tương đương với tỷ lệ sở hữu khoảng 14,5% vốn điều lệ ngân hàng.

Ông Ngô Chí Dũng và mẹ muốn mua thêm 21 triệu cổ phiếu VPBank
Cổ phiếu giảm sâu, các đại gia ngân hàng tăng quyền sở hữu (ảnh minh họa).

Đáng chú ý, các giao dịch đăng ký mua của gia đình Chủ tịch VPBank diễn ra trong 1 tháng trở lại đây khi cổ phiếu VPB liên tục giảm. Chốt phiên giao dịch hôm qua ngày 15/11, giá cổ phiếu VPB dừng ở mức 19.000 đồng, thấp nhất kể từ khi niêm yết đến nay. Trong vòng 1 tháng qua, giá cổ phiếu VPB đã mất gần 25% giá trị.

Mặc dù tăng trưởng chậm lai, lợi nhuận của VPBank vẫn đang nằm trong top 5 của hệ thống, đạt 6.125 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Không chỉ gia đình ông Dũng, nhiều sếp lớn các ngân hàng cũng tăng cường mua vào cổ phiếu. Gần đây nhất, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank – HDB), ông Nguyễn Hữu Đặng đã đăng ký mua 500.000 cổ phiếu HDB với thời gian dự kiến thực hiện từ 19/11/2018 – 30/11/2018.

CEO của HDBank hiện sở hữu gần 26,15 triệu cổ phiếu HDBank, tương ứng tỷ lệ 2,67%. Như vậy nếu giao dịch thành công, ông Nguyễn Hữu Đặng sẽ nâng số lượng cổ phiếu nắm giữ lên gần 26,65 triệu đơn vị.

Đáng chú ý ngoài ông Nguyên Hữu Đặng, Phó Tổng giám đốc của nhà băng này là ông Trần Hoài Nam cũng đăng ký mua vào với số lượng 200.000 cổ phiếu nhằm mục đích đầu tư. Phương thức giao dịch là khớp lệnh hoặc thỏa thuận với thời gian giao dịch dự kiến từ ngày 20/11 – 20/12/2018.

Trên thị trường, cổ phiếu HDB liên tục giảm từ đầu tháng 11 tới nay, chỉ có 2 phiên tăng, với giá cổ phiếu từ gần 33.000 đồng hiện chỉ còn 28.000 đồng (đóng cửa ngày 15/11).

Theo Dân trí

Thâu tóm công ty đường của bầu Đức, nữ tỷ phú trẻ “quyết đấu” thị phần
“Vung tay” rót vốn cho công ty con, tài sản đại gia Trịnh Văn Quyết liên tục “bốc hơi”
Kinh doanh bết bát, cổ phiếu nhà “Cường đôla” cắm đầu giảm
Kinh doanh "gặp thời", cựu diễn viên 40 tuổi có ngay gần 150 tỷ đồng trong buổi sáng
Nỗi thất vọng siêu dự án 2 tỷ USD, bà Đặng Thị Hoàng Yến vẫn cố tìm về “hoàng kim”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 13/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 13/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,984.02 16,145.47 16,664.31
CAD 17,651.66 17,829.96 18,402.93
CHF 28,027.46 28,310.57 29,220.33
CNY 3,380.90 3,415.05 3,525.32
DKK - 3,561.47 3,698.04
EUR 26,380.58 26,647.05 27,828.52
GBP 31,251.94 31,567.62 32,582.05
HKD 3,070.30 3,101.31 3,200.97
INR - 291.96 303.65
JPY 167.06 168.75 176.82
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,918.42 83,117.80
MYR - 5,612.01 5,734.71
NOK - 2,224.95 2,319.54
RUB - 256.76 284.25
SAR - 6,531.73 6,793.22
SEK - 2,322.18 2,420.90
SGD 18,356.38 18,541.80 19,137.64
THB 643.35 714.84 742.25
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 13/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,505.00 26,611.00 27,723.00
GBP 31,410.00 31,536.00 32,520.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,249.00 28,362.00 29,248.00
JPY 167.59 168.26 176.10
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,473.00 18,547.00 19,097.00
THB 709.00 712.00 744.00
CAD 17,747.00 17,818.00 18,362.00
NZD 14,852.00 15,356.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 13/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24710
AUD 16172 16222 16724
CAD 17877 17927 18384
CHF 28474 28524 29078
CNY 0 3410.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26764 26814 27519
GBP 31752 31802 32454
HKD 0 3185 0
JPY 169.91 170.41 175.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14863 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18597 18647 19198
THB 0 687.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 03:00