Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh doanh bết bát, cổ phiếu nhà “Cường đôla” cắm đầu giảm

06:45 | 15/11/2018

411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai đã giảm phiên thứ 4 liên tiếp trong bối cảnh công ty này công bố kết quả kinh doanh kém khả quan trong quý III và khả năng tiếp tục “vỡ kế hoạch” của năm 2018.

Với số mã giảm chiếm ưu thế, phiên giao dịch ngày 14/11 tiếp tục chứng kiến tình trạng mất điểm tại các số. VN-Index mất 4,45 điểm tương ứng 0,49% còn 900,93 điểm trong bối cảnh HSX có 149 mã giảm so với 126 mã tăng.

HNX-Index cũng nới đà giảm lên 1,27 điểm tương ứng 1,24% còn 101,2 điểm. Kết phiên sàn này ghi nhận 71 mã giảm so với 67 mã tăng.

Dòng tiền tiếp tục đổ vào thị trường trong phiên chiều nhưng thanh khoản vẫn khiêm tốn ở mức 142,26 triệu cổ phiếu tương ứng 3.393,54 tỷ đồng trên HNX và 33,68 triệu cổ phiếu tương ứng 439,61 tỷ đồng.

Trong mức giảm chung của VN-Index thì chỉ riêng GAS đã góp vào 2,2 điểm, BID góp vào 1,06 điểm và CTG kéo sụt chỉ số 0,93 điểm. Nói cách khác, 3 mã mất giá trong phiên đã khiến VN-Index sụt 4,19 điểm.

Cùng với GAS thì trong phiên này, các mã cổ phiếu dầu khí khác cũng bị giảm khá mạnh như BSR (giảm 4,5%), PVD (giảm 3,8%). Cổ phiếu dầu khí mất giá giữa lúc giá dầu thế giới sụt mạnh: Kết thúc phiên giao dịch 13/11, giá dầu WTI và Brent giảm lần lượt 7,1% và 6,1%. Nguyên nhân khiến giá dầu lao dốc hơn 20% so với mức đỉnh của tháng trước được cho là đến từ việc dư cung khi sản lượng khai thác từ cả OPEC, Nga, Mỹ đều gia tăng mạnh.

kinh doanh bet bat co phieu nha cuong dola cam dau giam
Công ty của gia đình ông Nguyễn Quốc Cường nhiều khả năng lại "thất hứa" với cổ đông về kế hoạch kinh doanh năm 2018

Trong phiên này, cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai tiếp tục giảm 1,6% xuống còn 6.900 đồng. Đây là phiên thứ 4 liên tục mã này giảm giá.

Diễn biến bất lợi của QCG trong bối cảnh công ty này vừa công bố kết quả kinh doanh quý III tiếp tục sa sút mạnh. Doanh thu cả quý chỉ đạt 82,4 tỷ đồng, giảm khoảng 30% so với cùng kỳ trong khi lợi nhuận trước thuế chỉ hơn 1 tỷ đồng, chưa bằng 1% của cùng kỳ năm trước.

Trong công văn giải trình gửi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Quốc Cường Gia Lai lý giải tình trạng này xuất phát từ việc trong kỳ công ty chưa bàn giao căn hộ cho khách hàng, bên cạnh đó cũng không có thu nhập từ chuyển nhượng đầu tư tài chính.

Theo đó, kết thúc 9 tháng đầu năm QCG mới chỉ đạt được 519,1 tỷ đồng doanh thu thuần và báo lãi 57,6 tỷ đồng, còn một khoảng cách rất xa so với mục tiêu đặt ra cho cả năm là 1.800 tỷ đồng doanh thu và 320 tỷ đồng lợi nhuận. Điều này đặt ra khả năng “vỡ kế hoạch” năm thứ 8 liên tiếp của QCG là rất cao.

Trở lại với diễn biến thị trường, VIC, SAB và VNM là 3 mã có diễn biến tích cực vừa tác động đáng kể lên chỉ số. VIC kéo chỉ số lên 1,39 điểm, SAB đóng góp 1,08 điểm và VNM đóng góp 0,81 điểm. Tuy nhiên, 3 “ông lớn” này chỉ có thể kìm hãm đà giảm của chỉ số chứ không thể “cứu” thị trường.

Theo nhận xét của BVSC, thị trường có sự phân hóa khá rõ nét giữa các nhóm cổ phiếu. Điều này khiến cho tâm lý nhà đầu tư ngày càng thận trọng và có phần lo sợ về khả năng thị trường sẽ sớm phá đáy 880-885 điểm trong ngắn hạn.

Trên góc độ phân tích kỹ thuật, BVSC cho rằng, vùng quanh 900 điểm sẽ tiếp tục đóng vai trò là vùng hỗ trợ cho chỉ số trong phiên kế tiếp. Mặc dù vậy, công ty này vẫn tiếp tục đưa ra cảnh báo đối với kịch bản tiêu cực.

Nếu chỉ số để mất vùng hỗ trợ quanh 900 điểm, diễn biến của thị trường sẽ có sự chuyển biến xấu hơn trong thời gian tới. Trong kịch bản này, thị trường có thể lùi về vùng hỗ trợ 888-894 điểm và bật lên, trước khi hình thành nguy cơ xuyên thủng đáy 880-885 điểm.

Tỷ trọng danh mục tổng của nhà đầu tư tiếp tục được khuyến nghị khống chế ở mức tối đa 20-25% cổ phiếu trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

kinh doanh bet bat co phieu nha cuong dola cam dau giamNhững con giáp có tư duy sắc sảo, thành công trong kinh doanh, buôn bán
kinh doanh bet bat co phieu nha cuong dola cam dau giamNhững lưu ý bố trí văn phòng hợp phong thủy
kinh doanh bet bat co phieu nha cuong dola cam dau giamThách thức và triển vọng thị trường gas Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 15:00