Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ô tô Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam, tăng tới 230%

07:28 | 29/06/2021

374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau thời gian dài bị "thất sủng" tại Việt Nam, các thương hiệu xe con dưới 9 chỗ của Trung Quốc lại ồ ạt vào Việt Nam.

Phân tích từ số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng xe Trung Quốc nhập vào Việt Nam 5 tháng qua đạt kỷ lục hơn 9.400 chiếc, tăng hơn 6 lần so với cùng kỳ năm trước.

Đáng nói, sau thời gian dài bị "thất sủng" tại Việt Nam, các thương hiệu xe con dưới 9 chỗ của Trung Quốc lại ồ ạt vào Việt Nam.

Ô tô Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam, tăng tới 230% - 1
Xe con nguyên chiếc từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng hơn 230% (Ảnh: VietNamNet).

5 tháng đầu năm, có hơn 967 chiếc xe con dưới 9 chỗ ngồi Trung Quốc được nhập vào Việt Nam; so với lượng xe con nhập từ Thái Lan, Indonesia hay Hàn Quốc, Nhật Bản vào Việt Nam, xe Trung Quốc chỉ là muối bỏ biển. Tuy nhiên, so với chính mình, xe con Trung Quốc vào Việt Nam được gần 1.000 chiếc xe như hiện tại là một thành tựu.

Theo số liệu của Hải quan, bình quân từ tháng 3, mỗi tháng có từ 180 đến 260 chiếc xe con nguyên chiếc Trung Quốc nhập vào Việt Nam; riêng tháng 1, xe nhập của Trung Quốc vào Việt Nam đột biến đạt trên 334 chiếc.

Sự gia tăng của xe nguyên chiếc dưới 9 chỗ ngồi trong thời gian gần đây cho thấy các loại xe Trung Quốc đã được đón nhận bởi một phận giới trẻ.

Cùng kỳ năm 2020, xe con Trung Quốc nhập về Việt Nam chỉ khoảng 286 chiếc, tổng lượng xe các loại từ Trung Quốc về Việt Nam cũng chỉ khiêm tốn hơn 1.500 chiếc. Tuy nhiên, bước sang năm nay, các loại xe của Trung Quốc đã tăng tốc, trong đó phải nhấn mạnh lượng xe con tăng hơn 681 chiếc, tăng hơn 230% so với cùng kỳ 2020.

Hiện, xe nhập các loại từ Trung Quốc vẫn bị đánh thuế nhập khẩu từ 54-70% tùy theo dung tích, chủng loại, riêng dòng xe con đều bị đánh thuế trên 54% theo mức thuế suất MFN của WTO.

Ô tô Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam, tăng tới 230% - 2
Sau MG, mẫu Haval của hãng xe nội địa Trung Quốc có thể có mặt tại Việt Nam qua kênh lắp ráp từ Thái Lan (Ảnh: VietNamNet).

Tuy nhiên, trên thị trường, giá xe nhập từ Trung Quốc hiện khá rẻ, những mẫu Baic Beijing X7, Zotye chỉ có giá dao động từ 540 đến 700 triệu đồng/chiếc, mức giá tầm trung phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Việt Nam.

Xe Trung Quốc nhập về Việt Nam hiện chủ yếu là xe nội địa. Các dòng xe liên doanh hoặc 100% vốn ngoại như Tesla, Audi, Volvo, Volkswagen dù đặt dây chuyền sản xuất lớn tại Trung Quốc nhưng vẫn không được nhập vào Việt Nam do mức thuế suất cao.

Sự hiện diện của xe Trung Quốc còn qua kênh thứ 3 từ Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Riêng các mẫu xe MG mà Trung Quốc sở hữu đang được lắp ráp tại Thái Lan với thuế nhập 0% đang có mức giá rất cạnh tranh so với Kona, Cross hay Seltos ở Việt Nam.

Ngoài ra, mẫu xe Haval, một thương hiệu xe nội nổi tiếng tại Trung Quốc đại lục cũng đang được lắp ráp tại Thái Lan và kế hoạch đến cuối năm có thể ra mắt tại thị trường ASEAN, trong đó Việt Nam được nhắm đến hàng đầu.

Theo giới chuyên gia ô tô, sau sự thất bại của các mẫu xế hộp nội địa Trung Quốc như Lifan, Chery, Haima..., thế hệ các mẫu xe mới như MG, Beijing hay Haval đã có được những thành công bước đầu khi nhập vào Việt Nam là việc đứng chân được lâu hơn.

Bên cạnh đó, cách tiếp cận thị trường của xe nội địa Trung Quốc vào Việt Nam hiện cũng khác, không trực tiếp mà gián tiếp qua bên thứ 3 để né thuế, hạ giá nhằm chiếm lĩnh thị trường và không cho các hãng xe nội địa Việt Nam đất diễn.

Với năng lực lắp ráp, sản xuất xe hơi hàng đầu thế giới (trên 20 triệu chiếc/năm), khả năng cạnh tranh của xe hơi Trung Quốc là không bàn cãi; tuy nhiên đối với xe nội địa Trung Quốc, thách thức vẫn đến từ sự non yếu về thương hiệu cùng chất lượng và dịch vụ hậu mãi đi kèm.

Dù một số mẫu xe Trung Quốc đã có được khách hàng Việt Nam, song đa số người tiêu dùng Việt vẫn nghi ngờ chất lượng, nên chưa sẵn sàng đón nhận. Tuy nhiên, có thể sau vài năm nữa, mọi diễn biến sẽ khác hơn do sự lớn mạnh của các hãng xe nội địa Trung Quốc, sự yếu kém của các hãng xe tại ASEAN hoặc tầm nhìn hạn hẹp của chính phủ các nước.

Và nguy cơ cuộc cạnh tranh trực diện xe Trung Quốc tại Việt Nam và ASEAN ngày càng quyết liệt do hàng Trung Quốc sẽ được cắt giảm thuế nhập nhờ Hiệp định RCEP - nơi các nước ASEAN cùng Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, New Zealand đã ký phê duyệt,

Theo Dân trí

Mỹ và Indonesian xây dựng trung tâm đào tạo hàng hải tại giao điểm chiến lược ở Biển ĐôngMỹ và Indonesian xây dựng trung tâm đào tạo hàng hải tại giao điểm chiến lược ở Biển Đông
Trung Quốc tăng mua doanh nghiệp Việt; Singapore đầu tư vốn Trung Quốc tăng mua doanh nghiệp Việt; Singapore đầu tư vốn "siêu khủng"
Trung Quốc Trung Quốc "rút" vũ khí tàng hình cảnh cáo Nhật Bản và Hàn Quốc
Chiến tranh Mỹ-Trung: Tiên đoán của Nga?Chiến tranh Mỹ-Trung: Tiên đoán của Nga?
Ấn Độ: Tham vọng tự lực đã rõẤn Độ: Tham vọng tự lực đã rõ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 05:00