Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nữ doanh nhân Việt Nam: Làm kinh tế giỏi nhưng trái tim luôn hướng về cộng đồng

07:20 | 20/10/2013

630 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là lời phát biểu của Nguyên phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa tại lễ ra mắt Câu lạc bộ nữ lãnh đạo tại TP Hồ Chí Minh ngày 19/10/2013.

Nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa trả lời phóng viên tại lễ ra mắt Câu lạc bộ nữ lãnh đạo

Phát biểu tại buổi lễ, Nguyên phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa đã khẳng định những đóng góp to lớn của phụ nữ Việt Nam trong suốt 83 năm kể từ ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 – 20/10/2013). Nguyên phó Chủ tịch nước cũng nhấn mạnh: Những năm qua, phụ nữ  Việt Nam đã vượt qua mọi khó khăn gian khổ, chăm lo gia đình, xây dựng đất nước, đúng như 8 chữ vàng Bác Hồ trao tặng: “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”. Đến hòa bình, phụ nữ Việt Nam càng thể hiện vai trò của một lực lượng không thể thiếu được trong xã hội, vừa thực hiện chức năng lao động xã hội, vừa thực hiện chức năng lao động gia đình, và là người mẹ, người thầy đầu tiên của một con người. Trong lĩnh vực kinh tế, cả nước đã có 25% số doanh nghiệp có lãnh đạo là nữ, trong đó có cả những lĩnh vực đầy tính “nam nhi” như xây dựng, giao thông vận tải, giao thông đường biển…

Nguyên Phó Chủ tịch nước hy vọng, phụ nữ Việt Nam nói chung và nữ doanh nhân nói riêng sẽ vượt qua mọi thử thách đưa đất nước phát triển, vừa làm kinh tế giỏi, nhưng trái tim cũng luôn dành một chỗ trống để hướng về cộng đồng và xã hội.

Cũng nhân dịp này, bà Nguyễn Thị Tuyết Minh - Chủ tịch Hội đồng nữ doanh nhân thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã có những chia sẻ hết sức chân thành. Theo bà, người phụ nữ Việt Nam đã đóng góp vai trò trên mọi mặt trận từ bảo vệ tổ quốc đến xây dựng đất nước. Nhưng sự thành công của người phụ nữ dường như luôn phải có sự đánh đổi. Nam giới làm doanh nhân đã khó, nữ giới làm doanh nhân còn khó hơn nhiều lần. Nhiều nữ doanh nhân cảm thấy mình như một diễn viên xiếc đang đi thăng bằng trên dây, một bên là gia đình, bên kia là công việc, doanh nghiệp. Chỉ cần lơ là một chút thôi là có thể ngã ngay. Điều này thể hiện một định kiến vẫn còn nặng nề về nữ giới. Đó không chỉ là định kiến về giới trong cộng đồng, trong xã hội, trong mỗi cơ quan, trong gia đình, và thậm chí trong mỗi cá nhân nữ giới: nhiều người phụ nữ đã mắc sai lầm là định kiến chính mình. Chính định kiến bản thân đã khiến phụ nữ giành hết những công việc “thuộc về phái yếu”, từ đó không còn thời gian để lo công việc doanh nghiệp, chăm sóc bản thân, tạo thành một vòng áp lực luẩn quẩn.

Cuối buổi lễ, 500 nữ doanh nhân đã đóng góp một phần nhỏ để xây dựng trường học trên đảo Sinh Tồn, trong chương trình “ Vì học sinh Trường Sa thân yêu lần 2” – được phát động bởi quỹ Vừa A Dính do Nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa làm chủ tịch, thể hiện một sự quan tâm chia sẻ với cộng đồng và xã hội.

CLB Nữ Lãnh đạo (Women Leaders Club) là nơi hội tụ những nữ lãnh đạo tài ba đến từ Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Phòng Thương mại và Công nghiệp Châu Âu (EuroCham), hội Doanh nhân trẻ Việt Nam… cùng gần 500 nữ lãnh đạo trong và ngoài nước.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲10K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲10K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.79 16,155.35 16,674.39
CAD 17,731.38 17,910.48 18,485.91
CHF 28,313.84 28,599.84 29,518.71
CNY 3,398.10 3,432.42 3,543.23
DKK - 3,581.47 3,718.79
EUR 26,526.47 26,794.41 27,982.23
GBP 31,408.05 31,725.30 32,744.58
HKD 3,084.74 3,115.89 3,216.00
INR - 293.07 304.80
JPY 166.90 168.58 176.65
KRW 15.87 17.63 19.23
KWD - 80,664.63 83,893.33
MYR - 5,594.83 5,717.12
NOK - 2,227.08 2,321.74
RUB - 259.38 287.15
SAR - 6,557.45 6,819.92
SEK - 2,327.95 2,426.90
SGD 18,409.96 18,595.92 19,193.37
THB 642.92 714.36 741.75
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 10/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24510 24510 24900
AUD 16233 16283 16785
CAD 17991 18041 18498
CHF 28808 28858 29412
CNY 0 3430 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26990 27040 27742
GBP 32003 32053 32716
HKD 0 3185 0
JPY 170.16 170.66 176.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14954 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18695 18745 19298
THB 0 688 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 10:45