Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 2/8-7/8

15:00 | 07/08/2021

7,428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tồn kho nhiên liệu máy bay tại Mỹ tăng trong những tháng gần đây; Ả Rập Xê-út nâng giá OSP tại thị trường châu Á; thặng dư thương mại của Canada cao nhất kể từ năm 2008... là những điểm nhấn nổi bật trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/7 - 17/7Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/7 - 17/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 2/8-7/8

1. Bất chấp du lịch bằng đường hàng không tại Mỹ gia tăng đáng kể trong năm nay so với năm 2020, tồn kho nhiên liệu máy bay đã tăng trong những tháng gần đây khi các nhà máy lọc dầu đẩy mạnh sản xuất, trong khi nhu cầu nhiên liệu máy bay vẫn thấp hơn mức trước đại dịch.

Các nhà máy lọc dầu ở Mỹ đã tăng sản lượng nhiên liệu máy bay lên gần 8%, tương đương 102.000 thùng mỗi ngày, kể từ tuần đầu tiên của tháng 5, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết. Tuy nhiên, tính đến ngày 23/7, tổng tồn kho nhiên liệu máy bay tổng hợp của nước này cao hơn 9,9% so với mức trung bình kết hợp của 5 năm (2016–2020) do sản lượng nhiên liệu máy bay tăng và sản phẩm cung cấp thấp hơn.

2. Nhà xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới, Ả Rập Xê-út ngày 4/8 đã tăng giá bán chính thức (OSP) cho thị trường châu Á vào tháng 9.

Theo đó, Aramco đã nâng giá bán chính thức (OSP) loại dầu Arab Light hàng đầu cho khách hàng tại thị trường châu Á thêm 0,30 USD/thùng lên mức cao hơn 3 USD/thùng so với chuẩn Dubai/Oman, theo bảng giá của Aramco mà Reuters đưa tin.

3. Các công ty dầu khí nhà nước lớn nhất ở Trung Đông, bao gồm Saudi Aramco và Công ty Dầu mỏ Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC), đang xem xét bán thêm tài sản cho các nhà đầu tư trong các doanh nghiệp hạ nguồn và thượng nguồn của họ khi giá tăng, các nguồn tin nói với Reuters.

Aramco đã thực hiện một thương vụ bán tài sản lớn trong năm nay khi bán 49% cổ phần trong hoạt động kinh doanh đường ống của mình cho một tập đoàn do Đối tác Năng lượng Toàn cầu EIG của Mỹ dẫn đầu với giá 12,4 tỷ USD.

4. Canada đã ghi nhận thặng dư thương mại cao nhất kể từ năm 2008 vào tháng 6 vừa qua khi xuất khẩu năng lượng của nước này tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 3 năm 2019, Cơ quan Thống kê Canada cho biết.

Cán cân thương mại của Canada có thặng dư vào tháng 6 sau khi thâm hụt thương mại vào tháng 5, nhờ xuất khẩu tăng mạnh.

5. Trong tháng 7/2021, xuất khẩu dầu mỏ của Venezuela tăng tháng thứ hai liên tiếp, lên 713.097 thùng/ngày khi công ty dầu khí thuộc sở hữu nhà nước Venezuela PDVSA bù đắp sự chậm trễ do ách tắc tại cảng hàng hóa chính của nước này bằng cách tăng cường việc chuyển hàng hóa theo phương thức từ tàu sang tàu.

Theo dữ liệu của nhà chức trách Venezuela, đây là mức xuất khẩu dầu lớn nhất của quốc gia Nam Mỹ này kể từ tháng 2/2021. Ngày càng có nhiều khách hàng không công bố danh tính đã thu mua dầu mỏ của PDVSA, và hầu hết các chuyến hàng này hiện đã đến châu Á.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 11:45