Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực từ tháng 2/2023

13:30 | 01/02/2023

75 lượt xem
|
Quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện; Quy định mới về mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài… là những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 2/2023.

Một chính sách kinh tế mới cực quan trọng đối với năng lượng quốc gia có hiệu lực từ tháng 2/2023 là Thông tư số 42/2022/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành ngày 30/12/2022. Thông tư này quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

Những chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực từ tháng 2/2023
Sở Công Thương có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

Theo Thông tư quy định, Sở Công Thương có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp đến 110 kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương mại và có thỏa thuận đề nghị Sở Công Thương giải quyết tranh chấp.

Cục Điều tiết điện lực có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp trên 110 kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương mại và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh chấp.

Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương chỉ giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không tự thương lượng được và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công Thương giải quyết. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/2/2023.

Thông tư 20 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài và thanh toán, chuyển tiền cho các giao dịch vãng lai khác của người cư trú là tổ chức, cá nhân. Đây là một chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 2/2023.

Trong đó, Thông tư 20 quy định các trường hợp mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ của tổ chức bao gồm mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ theo các cam kết, thỏa thuận giữa Nhà nước, Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương với nước ngoài. Nguồn tài trợ, viện trợ là các khoản kinh phí từ ngân sách hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ.

Mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ, viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh. Nguồn tài trợ, viện trợ là nguồn tiền đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân trong nước và/hoặc nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ, viện trợ.

Mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để tài trợ cho các chương trình, các quỹ, dự án do tổ chức trong nước và/hoặc tổ chức ở nước ngoài thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển trong các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục (tài trợ học bổng), y tế. Nguồn tài trợ là nguồn tiền của chính tổ chức tài trợ… Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2.

Những chính sách kinh tế quan trọng có hiệu lực từ tháng 2/2023
Quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông xác định rõ các nguyên liệu, vật tư, linh kiện được miến thuế nhập khẩu.

Một chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ ngày 15/2/2023 là Thông tư 25/2022/TT-BTTTT ban hành ngày 31/12/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.

Thông tư này quy định, nguyên liệu, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập khẩu cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm...

Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

Còn Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Đây là một chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 2/2023.

Theo đó, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa phương sẽ quyết định thực hiện các việc như hỗ trợ cho người trồng lúa: Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc gồm phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp… Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/2.

P.V

VERP đề xuất 4 chính sách ổn định tăng trưởng kinh tếVERP đề xuất 4 chính sách ổn định tăng trưởng kinh tế
Cảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạoCảnh báo đầu tư đa cấp “Robot trí tuệ nhân tạo"
Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2022Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2022
Để bất động sản “chết” là thế nào?Để bất động sản “chết” là thế nào?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲100K 81,600 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲100K 81,600 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲100K 81,600 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,500 ▼350K 68,150 ▼450K
Nguyên liệu 999 - HN 67,400 ▼350K 68,050 ▼450K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲100K 81,600 ▲100K
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.800 ▼100K 69.000 ▼100K
TPHCM - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.800 ▼100K 69.000 ▼100K
Hà Nội - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.800 ▼100K 69.000 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.800 ▼100K 69.000 ▼100K
Miền Tây - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.800 ▼100K 69.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.800 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.600 ▲100K 81.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.800 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.600 ▼100K 68.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.050 ▼80K 51.450 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.760 ▼60K 40.160 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.200 ▼50K 28.600 ▼50K
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,735 ▼40K 6,900 ▼50K
Trang sức 99.9 6,725 ▼40K 6,890 ▼50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 ▼40K 6,930 ▼50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 ▼40K 6,930 ▼50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 ▼40K 6,930 ▼50K
NL 99.99 6,730 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,730 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 7,940 ▼30K 8,130 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 7,940 ▼30K 8,130 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 7,940 ▼30K 8,130 ▼30K
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▲300K 81,800 ▲300K
SJC 5c 79,800 ▲300K 81,820 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▲300K 81,830 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 68,950 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 69,050 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 67,600 ▼50K 68,450 ▼100K
Nữ Trang 99% 66,272 ▼99K 67,772 ▼99K
Nữ Trang 68% 44,701 ▼68K 46,701 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 26,697 ▼41K 28,697 ▼41K
Cập nhật: 15/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,810.93 15,970.64 16,483.69
CAD 17,808.65 17,988.54 18,566.41
CHF 27,253.46 27,528.74 28,413.08
CNY 3,367.03 3,401.04 3,510.83
DKK - 3,541.80 3,677.58
EUR 26,212.55 26,477.32 27,650.97
GBP 30,688.98 30,998.97 31,994.79
HKD 3,082.44 3,113.57 3,213.59
INR - 297.38 309.28
JPY 161.62 163.26 171.07
KRW 16.09 17.87 19.50
KWD - 80,282.00 83,495.06
MYR - 5,206.39 5,320.17
NOK - 2,287.84 2,385.07
RUB - 256.96 284.47
SAR - 6,578.49 6,841.78
SEK - 2,338.70 2,438.10
SGD 18,025.67 18,207.75 18,792.66
THB 610.12 677.91 703.90
USD 24,540.00 24,570.00 24,910.00
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,991 16,091 16,541
CAD 18,019 18,119 18,669
CHF 27,494 27,599 28,399
CNY - 3,397 3,507
DKK - 3,557 3,687
EUR #26,432 26,467 27,677
GBP 31,107 31,157 32,117
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 163.38 163.38 171.33
KRW 16.8 17.6 20.4
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,295 2,375
NZD 14,833 14,883 15,400
SEK - 2,338 2,448
SGD 18,041 18,141 18,741
THB 638.02 682.36 706.02
USD #24,483 24,563 24,903
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,860.00
EUR 26,319.00 26,425.00 27,590.00
GBP 30,802.00 30,988.00 31,939.00
HKD 3,095.00 3,107.00 3,209.00
CHF 27,380.00 27,490.00 28,356.00
JPY 162.36 163.01 170.69
AUD 15,919.00 15,983.00 16,470.00
SGD 18,130.00 18,203.00 18,747.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,907.00 17,979.00 18,512.00
NZD 14,841.00 15,332.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 15/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 16029 16079 16497
CAD 18062 18112 18522
CHF 27739 27789 28197
CNY 0 3400.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26635 26685 27201
GBP 31283 31333 31800
HKD 0 3115 0
JPY 164.67 165.17 169.76
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18336 18336 18692
THB 0 650.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 15/03/2024 14:00