Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều dấu hiệu phản ánh sự phục hồi kinh tế

19:00 | 02/06/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia đánh giá, hiện nay nền kinh tế đang có những chuyển biến rất tích cực, cho thấy những nỗ lực của Chính phủ trong giải cứu nền kinh tế đã bắt đầu phát huy tác dụng.

Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) phản ánh tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp trong thời gian qua liên tục tăng, từ mức 46 điểm vào những tháng đầu năm, tăng liên tục qua các tháng và đến nay chỉ số PMI khoảng 51 điểm, dự kiến chỉ số này sẽ đạt khoảng 52,5 điểm vào giữa năm nay. Điều này phản ánh sự phục hồi của khu vực công nghiệp, yếu tố quyết định cho phục hồi kinh tế.

Hàng tồn kho cũng có xu hướng giảm. Từ chỗ chỉ sản xuất cầm chừng, không có lợi nhuận, các doanh nghiệp bắt đầu điều chỉnh sản lượng trở về mức có lợi nhuận. Chỉ số tồn kho công nghiệp chế biến, chế tạo giảm từ đỉnh điểm là 35% (tháng 2/2012), xuống khoảng 10% (tháng 4/2013).

Xuất khẩu trong 5 tháng qua tăng khoảng 15%, chủ yếu cũng do khu vực công nghiệp mang lại. Đặc biệt, doanh nghiệp nội địa bắt đầu tăng xuất khẩu trở lại từ mức âm suốt cả năm 2012, tăng trưởng dương trở lại ở mức khoảng 2,5%.

Tình hình nhập siêu cũng bắt đầu cải thiện, mức nhập siêu của nước ta trong tháng 4 chỉ đạt khoảng 723 triệu USD nhưng đến tháng 5 nhập siêu đạt khoảng 1,2 tỉ USD. Đây là mức nhập siêu gần bình thường so với trước thời điểm kinh tế khủng hoảng (nhập siêu trung bình khoảng 1,3 tỉ USD/tháng). Điều này phản ánh tình hình sản xuất trong nước bắt đầu có dấu hiệu phục hồi.

Khu vực công nghiệp có dấu hiệu phục hồi mạnh

TS. Lê Xuân Nghĩa – Nguyên Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia cho biết: Bên cạnh những yếu tố trên, tình hình kinh tế, chính trị thế giới cũng đang tạo những tác động tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Cụ thể như: Chúng ta đang trở thành đối tác chiến lược quan trọng của Nhật Bản, mà theo nhiều chuyên gia đánh giá, Nhật Bản sẽ là cứu cánh của kinh tế Việt Nam trong ngắn và trung hạn.

Chúng ta cũng đang đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Bên cạnh những thỏa thuận hợp tác trong các lĩnh vực: dịch vụ, đầu tư, thương mại sẽ là hàng loạt các thỏa thuận về lao động, giáo dục, y tế, môi trường, sở hữu trí tuệ… được thiết lập. Hiệp định này được đánh giá là cứu cánh của nền kinh tế nước tra trong dài hạn.

Bên cạnh đó, thị trường vốn đang tăng trở lại. Trong 5 tháng đầu năm nay, tăng trưởng tín dụng của nước ta khoảng 2,5 – 3%. Tuy mức tăng còn rất thấp nhưng cũng là mức cải thiện đáng kể so với mức tăng trưởng âm từ cuối tháng 6/2012.

Dấu hiệu thị trường cho thấy tăng trưởng tín dụng còn tiếp tục tăng như: Tổng thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng tăng; trong bối cảnh lãi suất huy động giảm thì khuynh hướng giảm lãi suất cho vay đang diễn ra; vào đầu tháng 7 tới Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VAMC đi vào hoạt động kỳ vọng sẽ tạo chuyển biến rõ rệt trong giải quyết nợ xấu ngân hàng, thúc đẩy tăng dòng tiền bơm ra thị trường.

TS. Lê Xuân Nghĩa đánh giá: Tình hình trên phản ánh những dấu hiệu lạc quan hiện nay của nền kinh tế. Cho thấy, nền kinh tế đang phục hồi sau một thời gian xuống đến “đáy”.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 30/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.800 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.800 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.800 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.800 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.800 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.700 88.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.610 88.410
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.720 87.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.670 81.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.130 66.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.930 60.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.740 54.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.520 51.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.570 36.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.940 33.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.960 29.360
Cập nhật: 30/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 30/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,228.78 16,392.70 16,918.68
CAD 17,764.63 17,944.07 18,519.82
CHF 28,528.15 28,816.31 29,740.91
CNY 3,459.05 3,493.99 3,606.10
DKK - 3,603.24 3,741.24
EUR 26,672.14 26,941.55 28,134.74
GBP 31,996.20 32,319.40 33,356.40
HKD 3,175.22 3,207.29 3,310.20
INR - 300.32 312.33
JPY 159.71 161.33 169.00
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,487.75 85,785.91
MYR - 5,736.09 5,861.22
NOK - 2,255.72 2,351.50
RUB - 248.02 274.56
SAR - 6,724.23 6,993.09
SEK - 2,329.77 2,428.70
SGD 18,647.96 18,836.32 19,440.71
THB 662.54 736.16 764.35
USD 25,134.00 25,164.00 25,464.00
Cập nhật: 30/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,160.00 25,460.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,038.00
GBP 32,223.00 32,352.00 33,298.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,727.00 28,842.00 29,689.00
JPY 161.66 162.31 169.27
AUD 16,345.00 16,411.00 16,894.00
SGD 18,794.00 18,869.00 19,385.00
THB 731.00 734.00 765.00
CAD 17,898.00 17,970.00 18,474.00
NZD 14,888.00 15,371.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 30/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25146 25146 25464
AUD 16286 16386 16948
CAD 17881 17981 18534
CHF 28817 28847 29641
CNY 0 3510.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26930 27030 27903
GBP 32346 32396 33498
HKD 0 3280 0
JPY 161.99 162.49 169
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18728 18858 19580
THB 0 693.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 05:00